Giao dịch liên kết là gì? Quy định về giao dịch liên kết

Đánh giá

iao dịch liên kết là cụm từ – không chỉ được dân kế toán chúng ta mà kể cả các chuyên gia trong lĩnh vực thuế hay các Cơ quan thuế – được nhắc đến nhiều nhất trong khoảng 2-3 năm trở lại đây và chắc chắn trong thời gian tới sẽ vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được làm rõ xung quanh chủ đề này. Trong bài viết này hãy cùng Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu một số các quy định về giao dịch liên kết này nhé.

1. Giao dịch liên kết là gì?

Ngày 05 tháng 11 năm 2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP (Nghị định 132) quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

Quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này có nêu rõ:

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao,

chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

Như vậy có thể thấy khái niệm về giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này rõ ràng là rộng hơn so với quy định về giao dịch liên kết trước đó, do vậy các đối tượng chịu tác động cũng sẽ rộng rãi hơn, bao trùm nhiều vấn đề.

2. Quan hệ liên kết là gì?

Để xét giao dịch đó có phải là giao dịch liên kết hay không trước hết chúng ta phải xét các bên có mối quan hệ liên kết hay không? Mối quan hệ đó như thế nào?

Điều 5 Nghị định 132 bổ sung thêm trường hợp các bên có mối quan hệ liên kết so với quy định về quan hệ liên kết được quy định trước đó và quy định khá chi tiết về các trường hợp được coi là có mối quan hệ liên kết.

Quy định về giao dịch liên kết
Quy định về giao dịch liên kết

“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;

con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Ví dụ: Công ty A góp 30% vốn điều lệ vào Cty C. Công ty B góp 70% vốn điều lệ vào Công ty C .Vậy các Công ty này có bị khống chế bởi Nghị định 132/2020 không?

Trả lời:

Tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;”

Công ty A góp 30% vốn điều lệ vào Công ty C, Công ty B góp 70% vốn điều lệ vào Công ty C thì Công ty A, Công ty B, Công ty C được xác định là các bên có quan hệ liên kết theo quy định trên.

Nếu trong năm các doanh nghiệp A, B, C có phát sinh giao dịch như tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132 thì các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

3. Quy định về giao dịch liên kết

Nghị định 132 có 4 phụ lục quy định về giao dịch liên kết.

+ Phụ lục I: Thông tin về các mối quan hệ liên kết, các trường hợp miễn trừ nghĩa vụ kê khai và nộp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, các giao dịch liên kết và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các điều chỉnh liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết

+ Phụ lục II: Danh mục các thông tin, chứng từ cần thiết cho Hồ sơ quốc gia

+ Phụ lục III: Danh mục các thông tin, chứng từ cần thiết cho Hồ sơ toàn cầu

+ Phụ lục IV: Báo cáo về tài sản và giao dịch toàn cầu của Công ty mẹ tối cao (Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia)

4. Nếu không nộp phụ lục giao dịch liên kết công ty bạn sẽ bị phạt như thế nào?

– Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 132

“3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Quy định về giao dịch liên kết - mức phạt khi không nộp phụ lục GDLK
Quy định về giao dịch liên kết – mức phạt khi không nộp phụ lục GDLK

– Theo mục d, khoản 4, Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn thì:

“4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Do vậy các phụ lục về giao dịch liên kết phải được lập và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Nếu xác định doanh nghiệp mình có giao dịch liên kết mà không nộp các phụ lục giao dịch liên kết theo quy định thì mức phạt sẽ từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp chưa xác định được doanh nghiệp mình có giao dịch liên kết hay không hoặc xác định được nhưng còn rất lúng túng trong việc kê khai dẫn đến việc tuân thủ pháp luật trong vấn đề này còn gặp khó khăn.

5. Một số câu trả lời của Tổng Cục thuế về giao dịch liên kết

Câu 1: Người nộp thuế: Nguyễn Thị Thủy – Bình Giã TP Vũng Tàu BRVT

Công ty mình có vay ngân hàng để bổ sung vốn hoạt động kinh doanh, tài sản thế chấp ngân hàng là bất động sản đứng tên giám đốc, số tiền vay ngân hàng cao hơn vốn chủ sở hữu. Như vậy có gọi là giao dịch liên kết không ạ, và có phải kê khai giao dịch liên kết không ạ.

Trả lời:

Tại khoản 2 Điều 1, điểm d và điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“2…

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Căn cứ quy định về giao dịch liên kết nêu trên trường hợp Công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì giữa Công ty và Ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.

Giám đốc cho Công ty mượn bất động sản để thế chấp không phải là giao dịch liên kết. Trong năm tài chính, nếu Công ty có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Câu 2. Người nộp thuế: Nguyễn Thị Mơ – Kon Tum

Trong năm công ty có mượn tiền của giám đốc không lãi suất có thuộc giao dịch kiên kết không và nếu thuộc giao dịch liên kết thì kê khai như thế nào

Trả lời:

Công ty vay mượn của Giám đốc (là người điều hành, kiểm soát Công ty) với mức vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu thì được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với Giám đốc Công ty là giao dịch liên kết. Khi quyết toán thuế TNDN thực hiện kê khai thông tin giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết. Người nộp thuế thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Với các nội dung liên quan đến quy định về giao dịch liên kết trong bài viết trên đây, hi vọng đã giúp dân nhà kế hiểu sâu hơn về các vấn đề liên quan đến giao dịch liên kết. Mời bạn truy cập fanpage của Kế Toán Việt Hưng để cùng nạp thêm nhiều kiến thức hữu ích hơn nhé!

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận