Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo bắt buộc khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính. Có 2 cách để lập loại báo cáo này là trực tiếp và gián tiếp. Hôm nay, kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn các kế toán viên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp nhé!
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bản báo cáo tài chính doanh nghiệp tổng hợp lại tình hình thu, chi tiền tệ của doanh nghiệp được phân loại theo 3 hoạt động:
- Hoạt động kinh doanh
- Hoạt động đầu tư
- Hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về:
– Số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai;
– Dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền;
– Kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá.
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
2. Nguyên tắc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
Các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của từng hoạt động khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh …
3. Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
– Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01):
+ Lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả HĐKD trong kỳ báo cáo.
+ Nếu số liệu này số âm tức doanh nghiệp lỗ thì ghi trong ngoặc đơn(…)
– Khấu hao TSCĐ (Mã số 02)
+ Căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”
– Các khoản dự phòng (Mã số 03):
+ Số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
– Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện (Mã số 04):
+ Số chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ)
-> hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”(Mã số 01), nếu có lãi hoặc được (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” , nếu có lỗ.
– Lãi /lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
+ Lấy số liệu từ các tài khoản 5117, 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…);
-> hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
– Chi phí lãi vay (Mã số 06):
+ Số liệu lấy từ sổ kế toán tài khoản 635“Chi phí tài chính”(chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả HĐKD)
-> sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả HĐKD.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
– Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động(Mã số 08):
Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn(…)
– Tăng giảm các khoản phải thu(Mã số 09):
+ Số liệu căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các Tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: TK131, TK 331, TK 136, TK 138, TK133 TK 141.
+ Số liệu được công vào “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(…).
– Tăng giảm hàng tồn kho(Mã số 10):
+ Số liệu căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các Tài khoản hàng tồn kho như:
TK 151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK156, TK157, TK158
(Không bao gồm số dư của Tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và không bao gồm số dư hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(…).
– Tăng giảm các khoản phải trả(Mã số 11)
+ Số liệu căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các Tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như:
TK331, TK 131, TK333, TK 334, TK 335, TK 336, TK 338,TK 351, TK 352.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư
(như mua sắm xây dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ…) và hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…)
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(…).
– Tăng giảm chi phí trả trước (Mã số 12):
+ Số liệu căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và đầu kỳ của TK 242.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Hoặc được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(…).
– Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
+ Số liệu căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121.
+ Số liệu chỉ tiêu này được (+) và chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
-> nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi vay đã trả(Mã số 14):
+ Số liệu căn cứ TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay);
Sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
Và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động ”
-> nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn(…).
– Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp(Mã số 15):
+ Số liệu chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh(Mã số 16)
+ Số liệu chỉ tiêu này căn cứ vào TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
– Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh(Mã số 17):
+ Số liệu chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh(Mã số 20):
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp của kế toán Việt Hưng. Hi vọng thông tin trên giúp ích cho các bạn kế toán viên trong công việc của mình