Lợi nhuận sau thuế hay còn có cách gọi khác là lợi nhuận ròng. Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi lấy tổng các khoản thu trừ đi tất các loại chi phí và Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế cũng được xem là tiêu chí đánh giá sự hoạt động của doanh nghiệp. Vậy hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế theo TT 200 và TT 133 như thế nào? Tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây của Kế Toán Việt Hưng nhé!
Ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế?
Lợi nhuận sau thế càng cao sẽ thể hiện được hoạt động của doanh nghiệp càng hiệu quả. Và ngược lại, lợi nhuận sau thuế càng thấp thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng kém hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế cũng là yếu tố mà các cổ đông nhìn vào một doanh nghiệp bới nó là phần sẽ đánh giá việc quản lí chi phí của doanh nghiệp. Đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng phần nào giúp các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vốn cho doanh nghiệp đó hay không.
Cách tính lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế (Lợi nhuận ròng) = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế TNDN
Trong đó:
– Tổng doanh thu là tất cả các doanh thu của doanh nghiệp. Bao gồm hàng bán, thanh lý…
– Tổng chi phí là tất cả các khoản chi của doanh nghiệp
– Thuế TNDN là thuế được xác định 20% lợi nhuận của doanh nghiệp. Tức là Thuế TNDN chiếm 20% của Tổng doanh thu- Tổng chi phí.
Hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo TT 200
Theo thông tư 200, quy định về tài khoản Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được xác đinh là tài khoản 421. Các nguyên tắc cho tài khoản 421 như sau:
Bên Nợ:
– Thể hiện Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Phần trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
– Phần chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
– Thể hiện số bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
– Thể hiện số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
– Thể hiện số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
– Phần xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 là tài khoản có số dư ở cả 2 bên: dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Thể hiện số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Thể hiện số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Cách hạch toán Lợi nhuận sau thuế theo thông tư 200 qua các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối CUỐI KỲ KẾ TOÁN.
Vào cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh và hạch toán. Có 2 trường hợp phát sinh:
– Trường hợp Doanh nghiệp lãi:
Nợ TK 911: Trị giá khoản lãi
Có TK 4212: Trị giá khoản lãi.
– Trường hợp Doanh nghiệp lỗ:
Nợ TK 4212: Trị giá khoản lỗ
Có TK 911: Trị giá khoản lỗ.
Trường hợp 2: Khi Doanh nghiệp bổ sung thêm vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Trường hợp này không áp dụng cho loại hình Doanh nghiệp là công ty cổ phần. Khi Doanh nghiệp quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 421: Trị giá vốn đầu tư bổ sung
Có TK 4118: Trị giá vốn đầu tư bổ sung
Trường hợp 3: Cách hạch toán khi Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Khi Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, hạch toán:
Nợ TK 421: Trị giá phát hành cổ phiếu của Doanh nghiệp
Nợ TK 4112: Trị giá số chênh lệch giữa giá phát hành thấp hơn mệnh giá (nếu có)
Có TK 4111: Mệnh giá cổ phiếu
Có TK 4112: Trị giá chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá (nếu có).
Trường hợp 4: Cách hạch toán khi trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu.
– Khi Doanh nghiệp có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 421: Trị giá cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu
Có TK 3388: Trị giá cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu (chưa trả).
– Khi Doanh nghiệp thực hiện trả tiền cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 3388: Trị giá khoản cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,…: Trị giá cổ tức, lợi nhuận trả cho các chủ sở hữu (số tiền thực trả).
Trường hợp 5: Cách hạch toán khi xác định số còn được trích thêm cho các quỹ.
Kế toán xác định số còn được trích thêm cho các quỹ (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp) khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414: Quỹ đầu tư phát triển (trích quỹ đầu tư phát triển).
Có TK 418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (trích các quỹ khác)
Có các TK 3531, 3532, 3534: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (trích quỹ khen thưởng, phúc lợi).
Trường hợp 6: Cách hạch toán khi Doanh nghiệp tạm trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414: Quỹ đầu tư phát triển (trích quỹ đầu tư phát triển)
Có TK 418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (trích các quỹ khác)
Có các TK 3531, 3532, 3534: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (trích quỹ khen thưởng, phúc lợi).
Trường hợp 7: Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ĐẦU NĂM TÀI CHÍNH.
Đầu năm tài chính, có 2 trường hợp để kế toán tiến hành kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, hạch toán:
– Trường hợp lãi, hạch toán:
Nợ TK 4212: Trị giá khoản lãi
Có TK 4211: Trị giá khoản lãi.
– Trường hợp lỗ, hạch toán:
Nợ TK 4211: Trị giá khoản lỗ
Có TK 4212: Trị giá khoản lỗ.
Hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo TT 133
Theo thông tư 133, Kế toán hạch toán từng nghiệp vụ cụ thể phát sinh về lợi nhuận sau thuế chưa phân phối như sau:
Trường hợp 1: Hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối vào CUỐI KỲ kế toán.
Kế toán tiến hành kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kì kế toán như sau:
– Trường hợp kết chuyển xác định Doanh nghiệp LÃI, hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Có TK 4212: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Trường hợp kết chuyển xác định Doanh nghiệp LỖ, hạch toán:
Nợ TK 4212: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Trường hợp 2: Đối với các loại hình doanh nghiệp( trừ loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần), Hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối như sau:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4118: Vốn khác.
Trường hợp 3: Cách hạch toán khi CHIA cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
– Khi doanh nghiệp có quyết định hoặc thông báo về trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác ( trong trường hợp chưa trả).
– Khi doanh nghiệp trả tiền cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 3388: Số tiền phải trả
Có các TK 111, 112,…: Số tiền phải trả.
Trường hợp 4: Cách hạch toán đối với công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu.
– Khi Doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối), hạch toán:
Nợ TK 421: Giá phát hành cổ phiếu
Nợ TK 4112: Giá trị chênh lệch giữa giá phát thấp hơn mệnh giá cổ phiếu (nếu có)
Có TK 4111: Mệnh giá cổ phiếu
Có TK 4112: Số chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá cổ phiếu (nếu có).
Trường hợp 5: Cách hạch toán khi tạm trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi Doanh nghiệp tiến hành tạm trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 3531: Quỹ khen thưởng
Có TK 3532: Quỹ phúc lợi
Có TK 3534: Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Trường hợp 6: Cách hạch toán trong trường hợp xác định số còn được trích thêm cho các quỹ (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp).
Báo cáo quyết toán năm sau khi được duyệt, kế toán tiến hành xác định số còn được trích thêm cho các quỹ (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), hạch toán:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 3531: Quỹ khen thưởng
Có TK 3532: Quỹ phúc lợi
Có TK 3534: Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Trường hợp 7: Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối vào ĐẦU NĂM tài chính.
Vào đầu năm tài chính, kế toán tiến hành kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước. Hạch toán cụ thể như sau:
Trường hợp kết chuyển xác định doanh nghiệp LÃI, hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 4212: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Có TK 4211: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.
Trường hợp kết chuyển xác định doanh nghiệp LỖ, hạch toán:
Nợ TK 4211: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Có TK 4212: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.
Trên đây là khái niệm, ý nghĩa và hướng dẫn hạch toán lợi nhuận sau thuế theo thông tư 200 và thông tư 133. Chúc các bạn thực hiện thành công!!! Còn rất nhiều các nội dung quan trọng liên quan đến nghiệp vụ kế toán mà bạn cần quan tâm đó! Xem thêm nhiều thông tin hữu ích qua fanpage về kế toán nhé!