Lưu ý lập hóa đơn bán hàng xác định doanh thu tính thuế TNDN

Đối với doanh nghiệp, việc lập hóa đơn bán hàng không chỉ đơn giản là việc ghi lại tình hình bán hàng của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc xác định doanh thu tính thuế Thu nhập doanh nghiệp. Dưới đây Kế Toán Việt Hưng chia sẻ về một số lưu ý khi lập hóa đơn bán hàng mà doanh nghiệp nên biết.

Xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ góp phần vào việc đánh giá hiệu suất hoạt động kinh doanh, mà còn là cơ sở để xác định mức đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động bán hàng được xác định là tổng số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp nhận được từ khách hàng khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

Hóa đơn bán hàng không chỉ là công cụ xác nhận quá trình giao dịch mua bán, mà còn là nhân tố quan trọng trong việc xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Quy định về việc hạch toán và kê khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ trong các hoạt động khuyến mại, quảng cáo và tặng biếu

HHDV dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho NLĐ và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định

– Khuyến mại, QC đăng ký với Sở Công thương giá tính thuế GTGT bằng 0

xác định doanh thu tính thuế tndn 4
Lưu ý khi lập hóa đơn bán hàng xác định doanh thu tính thuế TNDN

– Cho tặng, KMQC không đăng ký sở CT phải tính thuế GTGT theo giá SP cùng loại hoặc tương đương

–  Cho tặng hội nghị khách hàng: căn cứ vào KH hội nghị, tổng hợp xuất chung một hóa đơn khi tổ chức hội nghị, tăng quà cho khách hàng

2. Lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ làm cơ sở xác định doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu HHDV dùng để cho, biếu tặng, trả thay lương được hạch toán và phải kê khai DT để nộp thuế GTGT, nhưng không hạch toán vào doanh thu để tính thuế TNDN.

– Hàng hóa, dịch vụ dùng để tặng, biếu không liên quan đến hoạt động kinh doanh: Theo quy định, nếu HHDV dùng để tặng, biếu không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thì chúng sẽ không được khấu trừ khi lập báo cáo thuế TNDN.

– Hàng hóa, dịch vụ dùng để tặng, biếu có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh: Trong ràng buộc pháp luật, nếu HHDV dùng để tặng, biếu có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thì chúng sẽ được coi như chi phí và có thể được khấu trừ khi lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Các trường hợp xác định doanh thu tính thuế TNDN

(1) Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

– Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền SH, SD không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền

Theo đó: Hoá đơn bán hàng vận chuyển rải rác các ngày trong tuần, trong tháng phải xuất từng lần, không xuất 1 hoá đơn vào cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng.

– Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hoạt động cung ứng DV là thời điểm hoàn thành việc cung ứng DV hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng DV cho người mua (khác với DT tính thuế GTGT).

– Đối với HĐ cho thuê Tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo HĐ thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì DT để tính TN chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo DT trả tiền một lần( Khác DT tính thuế GTGT)

– Doanh thu từ hoạt động CNBĐS được xác định theo giá thực tế CNBĐS theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có…

VÍ DỤ 1: Xác định doanh thu tính thuế TNDN giả sử bạn là một công ty sản xuất đồ gỗ có tên là “Gỗ Phú Quý”. Công ty bạn có một hợp đồng phân phối hàng gồm 10 bàn làm việc cho một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp này yêu cầu giao hàng từng bức mỗi tuần. Trong trường hợp này, theo quy định, công ty bạn sẽ cần lập một hóa đơn cho mỗi lần giao hàng, tức là mỗi bàn giao hàng hóa như đã giao.

Trên hóa đơn, bạn cần chi tiết về khối lượng, giá trị của hàng hóa đã giao. Ví dụ, nếu bàn làm việc có giá 1.000.000 đồng mỗi chiếc, hóa đơn của bạn phải hiển thị giá trị của hàng hóa là 1.000.000 đồng. Có thể bạn đã nhận hoàn toàn hoặc một phần tiền cho các sản phẩm, nhưng điều này không điều chỉnh cách bạn lập hóa đơn.

Tương tự, nếu “Gỗ Phú Quý” còn tiến hành hoạt động xây dựng hoặc lắp đặt, bạn sẽ phải lập hóa đơn tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, không quan tâm đến việc bạn đã nhận được tiền hay chưa.

VÍ DỤ KHÁC nếu công ty bạn là một dịch vụ IT và bạn được thuê để phát triển một hệ thống quản lý dạy và học cho một trường, bạn sẽ phải lập một hóa đơn cho mỗi giai đoạn dự án mà bạn đã hoàn thành, bất kể bạn đã nhận được tiền thanh toán hay chưa.

Cuối cùng, đối với việc thuê tài sản, nhà thuê sẽ phải thanh toán cho từng chu kỳ theo hợp đồng thuê.

(2) Trường hợp chuyển nhượng BDS mà DN có thu tiền trước của khách hàng thì DN kê khai tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên DT thu được tiền và chưa phải xác định doanh thu tính thuế TNDN trong năm thu tiền.

– Thuế GTGT phải nộp trên số tiền trước theo TS 10% trừ giá đất tương ứng.

– Khi bàn giao BĐS DN phải thực hiện QT thuế TNDN và quyết toán lại số thuế TNDN phải nộp. Nếu số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp thì DN phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN. Nếu số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì DN được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn.

VÍ DỤ 2: Xác định doanh thu tính thuế TNDN giả sử về một công ty bất động sản tên là “Mặt Trời Mới”. “Mặt Trời Mới” có một dự án chung cư mới sắp hoàn thành và họ đã bắt đầu bán hợp đồng mua bán cho các căn hộ.

Một ngày đẹp trời, một khách hàng tiềm năng, anh Trung, quyết định mua một căn hộ. Anh ấy đồng ý trả một khoản tiền trước, 500 triệu đồng, để đặt chỗ. 

Theo quy định thuế, “Mặt Trời Mới” phải kê khai và nộp tạm thuế TNDN, tương đương 1% trên 500 triệu đồng – số tiền họ đã thu được từ anh Trung. Nghĩa là họ phải nộp 5 triệu đồng vào ngân sách nhà nước – số tiền này chỉ tạm thời và chưa phải là số thuế TNDN cuối cùng mà “Mặt Trời Mới” phải nộp.

Đồng thời, họ cũng phải nộp thuế GTGT trên số tiền tiếp nhận trước này với tỷ suất 10%, trừ giá đất tương ứng. Giả sử giá đất trong tổng giá trị bán căn hộ là 200 triệu, thì số thuế GTGT phải nộp sẽ là 30 triệu đồng (500 triệu – 200 triệu) * 10%.

Sau khi dự án được hoàn thành và căn hộ được bàn giao cho anh Trung, “Mặt Trời Mới” phải quyết toán thuế TNDN cuối cùng. Nếu số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp, họ cần phải nộp thêm vào ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu họ đã trả nhiều hơn số thuế đúng, sẽ có thể sử dụng số tiền nộp thừa cho thuế TNDN của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại.

XEM THÊM:

Công cụ: Tra cứu mặt hàng giảm thuế theo Nghị quyết 101/2023/QH15

Cách lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

(3) Trường hợp lập hóa đơn điện tử thiếu chữ ký số

– Thời điểm người bán lập HĐ là thời điểm kê khai thuế

– Hóa đơn hợp lệ làm cơ sở khấu trừ, xác định chi phí làm cơ sở được khấu trừ khi tính thuế TNDN là HĐ có đầy đủ các tiêu thức và chữ ký số.

– Kiểm tra phát hiện các trường hợp mua hàng hóa của những đơn vị mất tích bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế;

VÍ DỤ 3: Xác định doanh thu tính thuế TNDN  giả sử bạn là một doanh nghiệp nhỏ tên là “Dược phẩm AT”, chuyên bán các sản phẩm y tế và dược phẩm. Bạn đã bán một lô hàng lớn cho một khách hàng là một phòng khám tên là “Y tế Vàng”.

Sau khi hoàn thành đơn hàng, bạn đã lập một hóa đơn điện tử để ghi nhận giao dịch, nhưng bạn đã quên tạo chữ ký số – một yêu cầu quan trọng để hóa đơn được xem là hợp lệ.

Sau đó, trong quá trình kiểm tra thuế, hóa đơn này không được công nhận là hợp lệ do thiếu chữ ký số. Kết quả là, “Dược phẩm AT” không thể sử dụng hóa đơn này như một cơ sở để khấu trừ thuế vào cuối năm, dẫn đến số thuế thu nhập doanh nghiệp bạn phải nộp cao hơn.

Thêm vào đó, trong quá trình kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện ra rằng một số nhà cung cấp của “Dược phẩm AT” đã “mất tích bỏ trốn” – có nghĩa là họ không còn hoạt động và không thể liên lạc được. Do đó, cơ quan thuế không chấp nhận các hóa đơn từ những nhà cung cấp này, và “Dược phẩm AT” bị phạt do sử dụng các hóa đơn không hợp lệ.

(4) Trường hợp mua hàng hóa trôi nổi, chất lượng kém, hàng nhập lậu… và dùng HĐĐT của đơn vị khác để hợp thức hóa chứng từ.

– Mua khống HH- Dịch vụ của các doanh nghiệp “ma” kinh doanh HĐ, người mua chuyển tiền thanh toán cho DN “ Ma”, nhưng sau đó rút tiền, chuyển sang TK các nhân, Hai bên chia chác khoản chênh lệch.

– Thực hiện thủ tục mua bán, xuất nhập khống…

VÍ DỤ 4: Xác định doanh thu tính thuế TNDN giả sử bạn là một doanh nghiệp nhỏ có tên là “nội thất Đại Phát”. Bạn đang cố gắng tìm cách cắt giảm chi phí, và một “cơ hội” đã xuất hiện.

Một người bán hàng hóa trôi nổi, có tên là Hùng, đến bán cho bạn một lô hàng gỗ cao su nhái. Gỗ này cho chất lượng kém, và Hùng thú nhận rằng nó là hàng nhập lậu. Tuy nhiên, giá cả vô cùng hấp dẫn.

Thu hút bởi mức giá thấp, “nội thất Đại Phát” quyết định mua lô hàng này. Tuy nhiên, để che giấu hành động bất hợp pháp này, bạn sử dụng hóa đơn điện tử của một công ty khác – hãy gọi là “Vật liệu Xây dựng Anh Dũng” – để hợp thức hóa việc mua hàng.

Trong tài liệu chính thức, “nội thất Đại Phát” được ghi nhận là đã mua hàng từ “Vật liệu Xây dựng Anh Dũng” chứ không phải từ Hùng. Cách làm này giúp bạn chứng minh được những gì bạn đã làm là hợp lệ và tuân thủ luật pháp, mặc dù thực tế không phải như vậy.

Tuy nhiên, nếu bị phát hiện, hành vi này có thể dẫn đến án phạt nghiêm khắc từ cơ quan thuế và làm tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp. 

(5) Trường hợp hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn

– Cơ quan thuế phải kiểm tra xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định có thực tế mua bán hàng hóa, dịch vụ không hay là hành vi mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp chứng minh, chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán.

– Cụ thể yêu cầu: có hợp đồng mua bán, văn bản chứng từ thanh lý hợp đồng (nếu có), phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền; hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp bỏ trốn được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh đã bán ra và đã kê khai thuế, có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định

– Thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào theo hóa đơn mua hàng

– Hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn

– Doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

VÍ DỤ 5: Xác định doanh thu tính thuế TNDN giả sử bạn là một doanh nghiệp có tên là “ABC Fashion”, chuyên phân phối quần áo thời trang. Bạn đã mua một lượng lớn hàng hóa từ một công ty “XYZ Textile” và đã nhận hóa đơn cho những giao dịch này. Tuy nhiên, chỉ một ngày sau khi bạn nhận được hóa đơn, “XYZ Textile” đã bỏ trốn mà không có dấu hiệu hoặc cảnh báo trước.

Cơ quan thuế sau đó tiến hành kiểm tra và yêu cầu “ABC Fashion” cung cấp các thông tin liên quan đến mua hàng từ “XYZ Textile”. “ABC Fashion” sau đó cung cấp tất cả các văn bản được yêu cầu, bao gồm hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và chứng từ thanh toán.

Đối chiếu với hoạt động kinh doanh của “ABC Fashion”, cơ quan thuế xác định rằng hàng hóa đã được sử dụng cho hoạt động kinh doanh bán quần áo và đã được kê khai thuế đúng quy định. Do đó, “ABC Fashion” được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng từ “XYZ Textile”.

Tuy nhiên, nếu “ABC Fashion” không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng cho việc mua hàng này hoặc các hóa đơn phát sinh sau ngày “XYZ Textile” bỏ trốn, “ABC Fashion” sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và số tiền này cũng không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

(6) Trường hợp doanh nghiệp có hóa đơn của doanh nghiệp rủi ro cao về thuế, hóa đơn phát hành nhưng không chứng minh được việc mua bán là có thật

– DN Phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTG đã khấu trừ và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Ngoài ra tùy vào dấu hiếu vi phạm, CQT sẽ xem xét hành vi vi phạm của doanh nghiệp dựa trên các dấu hiệu liên quan. CQT sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết dựa trên kết quả xem xét của họ.

VÍ DỤ 5: Xác định doanh thu tính thuế TNDN giả sử bạn là một công ty có tên là “Gia Thịnh Electronics”, chuyên bán các thiết bị điện tử. Một phần lớn hàng hóa của bạn được mua từ “Hoàng Hải Components”, một công ty có uy tín rủi ro cao về thuế.

Sau một thời gian, cơ quan thuế xuất hiện và yêu cầu bạn cho thấy bằng chứng về việc mua hàng từ “Hoàng Hải Components”. Tuy nhiên, “Gia Thịnh Electronics” không thể cung cấp đầy đủ chứng từ, hợp đồng hay thông tin thanh toán để chứng minh rằng giao dịch mua bán là có thật.

Trong trường hợp này, “Gia Thịnh Electronics” được yêu cầu phải điều chỉnh và giảm số thuế GTGT đã khấu trừ từ những giao dịch này. Đồng thời, số tiền từ những giao dịch này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuỳ vào mức độ vi phạm và các dấu hiệu liên quan, cơ quan thuế sẽ xem xét hành vi vi phạm của “Gia Thịnh Electronics” và áp dụng các biện pháp cần thiết dựa trên kết quả xem xét của họ, với khả năng bao gồm cả việc áp dụng các biện pháp phạt tài chính hoặc hành chính.

Lập hóa đơn bán hàng một cách chính xác, đầy đủ và tuân thủ quy định của pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác doanh thu tính thuế TNDN, đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức trong việc quản lý tài chính và tiến hành các nghĩa vụ thuế. Hãy nhớ rằng, tăng cường quản lý hóa đơn thì không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là yếu tố then chốt để tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả.

Hãy tham gia theo dõi Fanpage Kế Toán Việt Hưng để không bỏ lỡ cơ hội đặc biệt! Cập nhật thông tin mới nhất về ưu đãi giảm học phí cho tất cả các khóa học đa lĩnh vực. 

0 0 Bình chọn
Bình chọn
close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...