Mua hàng không có hoá đơn | Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng chi trả khi sử dụng sản phẩm đó. Tuy nhiên người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước là đơn vị sản xuất, kinh doanh. Mua từ người nông dân và phát sinh chi phí dưới 100 triệu/ năm thì có ghi nhận chi phí hợp lý không?
1. Thuế suất áp dụng với hàng nông sản (gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản) mua hàng không có hoá đơn
Theo Khoản 1 Điều 4, Khoản 5 Điều 5 và Khoản 5 Điều 10 TT219/2013/TT-BTC:
– Các sản phẩm nông sản do tổ chức, cá nhân tự sản xuất và sơ chế: thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
– Hàng nông sản sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại: Thuộc các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
– Sản phẩm nông sản sơ chế thông thường bán cho các đơn vị, cá nhân khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại: Chịu thuế suất 5%.
2. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 TT219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 TT26/2015/TT-BTC):
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
=> Theo đó, trường hợp có chịu thuế nếu đủ các điều kiện trên thì được khấu trừ GTGT đầu vào.
3. Hóa đơn đầu vào hàng nông sản mua hàng không có hoá đơn có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Khoản 1, Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ.
Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
5. Công ty sản xuất trực tiếp có cần xuất hóa đơn đối với giá trị hàng hóa trên 100 triệu/năm không?
Căn cứ khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định thì:
Theo quy định trên, trường hợp công ty mua hàng từ người sản xuất trực tiếp thì hàng hóa có giá trị trên 100 triệu vẫn có thể lập bảng kê, không cần người sản xuất phải mua hóa đơn của cơ quan thuế xuất cho công ty. Nếu công ty không mua hàng từ người sản xuất trực tiếp mà mua thông qua cá nhân, hộ kinh doanh thì với doanh thu trên 100 triệu đồng/năm cá nhân, hộ kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế mua hóa đơn xuất cho công ty, công ty không lập bảng kê.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán mua hàng không có hóa đơn cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA group FB CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
@ketoanviethung Trường hợp thu mua trực tiếp từ người nông dân không có hóa đơn – đâu là điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý #xuhuong #ketoan #hoadon #hoadondientu #ThanhThoiLuotTet #2024 #LearnOnTikTok
Trên đây là chia sẻ Kế Toán Việt Hưng về thu mua hàng không có hóa đơn trực tiếp từ người nông dân mong rằng sẽ hữu ích cho các bạn kế toán ứng dụng tình huống phát sinh thực tế & đừng quên đón xem các bài viết tiếp theo phía sau. Cập nhật các chương trình ưu đãi học phí các khóa học kế toán tổng hợp – thuế theo dõi tại Fanpage KẾ TOÁN VIỆT HƯNG nhé!