Sửa đổi Nghị định 123 về hoá đơn điện tử tiếp tục là tâm điểm quan tâm của cộng đồng kế toán – tài chính trong năm nay. Những cập nhật mới không chỉ ảnh hưởng đến quy trình phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy mà còn yêu cầu doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi. Trong phần 2 này, Kế Toán Việt Hưng sẽ cùng bạn phân tích sâu hơn những điểm nổi bật trong sửa đổi Nghị định 123 về hoá đơn điện tử, giúp bạn nắm bắt kịp thời và áp dụng hiệu quả vào thực tế.
6. Thay đổi về hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền
Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (sửa đổi Nghị định 123 về hoá đơn điện tử)
6.1 Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Theo các điều khoản của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:
|
Doanh nghiệp: Có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm:

Yêu cầu: Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền phải kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế.
HIỆN HÀNH: Theo Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC, việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là tự nguyện, không bắt buộc.
Trước đây, các đối tượng như hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hay doanh nghiệp có thể tự quyết định dùng hóa đơn từ máy tính tiền hay không. Nay, Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung và mở rộng đối tượng bắt buộc sử dụng, đặc biệt với:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu lớn (từ 1 tỷ đồng/năm).
– Doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng trong các ngành cụ thể.
Việc yêu cầu kết nối chuyển dữ liệu nhằm đảm bảo cơ quan thuế nhận được thông tin giao dịch tức thời từ máy tính tiền.
→ Siết chặt quản lý thuế: Đặc biệt với các ngành bán lẻ, dịch vụ có giao dịch nhỏ lẻ, thường xuyên, dễ xảy ra thất thu thuế.
→ Thúc đẩy chuyển đổi số: Bắt buộc kết nối dữ liệu điện tử, giảm thiểu hóa đơn giấy và gian lận.
→ Mở rộng đối tượng: Từ tự nguyện sang bắt buộc với các nhóm có doanh thu lớn hoặc hoạt động giao dịch trực tiếp với người tiêu dùng.
6.2 Quy định cụ thể nội dung trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

HIỆN HÀNH: Thông tư 78/2021/TT-BTC yêu cầu nội dung tương tự nhưng không yêu cầu cụ thể về số định danh cá nhân, số điện thoại, hay chi tiết hóa đơn theo phương pháp khấu trừ.
– Bổ sung thông tin người mua mở rộng thêm số định danh cá nhân và số điện thoại, phù hợp với cá nhân không có mã số thuế.
– Đối với doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ, yêu cầu ghi rõ các thành phần thuế GTGT để minh bạch và hỗ trợ khấu trừ thuế.
– Làm rõ các hình thức điện tử (tin nhắn, email, mã QR), tăng tính tiện lợi cho người mua.
→ Nội dung hóa đơn chi tiết hơn, đặc biệt với các giao dịch cần khấu trừ thuế.
→ Dễ dàng tra cứu, tải hóa đơn qua mã QR hoặc đường dẫn, phù hợp với giao dịch nhỏ lẻ.
→ Đảm bảo thông tin trên hóa đơn khớp với dữ liệu gửi đến cơ quan thuế.
7. Bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (sửa đổi Nghị định 123 về hoá đơn điện tử)
7.1 Bổ sung 02 TH được cấp hóa đơn điện tử có mã của CQT theo từng lần phát sinh
02 trường hợp được cấp hóa đơn điện tử (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng) có mã của CQT theo từng lần phát sinh bao gồm:
HIỆN HÀNH: Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc cấp hóa đơn điện tử có mã của CQT theo từng lần phát sinh thường áp dụng cho các trường hợp đặc biệt như doanh nghiệp không đủ điều kiện sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử không có mã (ví dụ: doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế). Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về doanh nghiệp phá sản hoặc đang giải trình tài liệu. |
– DN phá sản nhưng vẫn kinh doanh: Trong quá trình phá sản, doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động dưới sự giám sát của Tòa án để thanh lý tài sản hoặc duy trì một phần kinh doanh. Việc cấp hóa đơn có mã từng lần giúp cơ quan thuế kiểm soát chặt chẽ giao dịch.
– Đang giải trình hoặc bổ sung tài liệu: Đây là trường hợp doanh nghiệp/hộ kinh doanh bị cơ quan thuế yêu cầu giải trình (ví dụ: nghi ngờ gian lận thuế) hoặc đang hoàn thiện hồ sơ thuế. Trong thời gian này, họ vẫn được cấp hóa đơn có mã để duy trì hoạt động kinh doanh, nhưng dưới sự quản lý trực tiếp của cơ quan thuế.
– Hóa đơn có mã: Là loại hóa đơn do cơ quan thuế cấp mã xác thực trước khi phát hành, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch.
→ Cho phép doanh nghiệp phá sản hoặc đang giải trình tiếp tục giao dịch hợp pháp mà không bị gián đoạn hoàn toàn.
→ Tăng cường quản lý thuế và bổ sung các trường hợp thực tế chưa được đề cập trước đây.
7.2 Bổ sung quy định về khai thuế và nộp thuế khi cấp hóa đơn từng lần phát sinh
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP không đề cập chi tiết đến nghĩa vụ khai thuế và nộp thuế trong trường hợp cấp hóa đơn từng lần phát sinh, mà chỉ tập trung vào quy trình cấp hóa đơn. |
– Khai hồ sơ khai thuế: Doanh nghiệp/hộ kinh doanh phải kê khai đầy đủ các giao dịch phát sinh từ hóa đơn được cấp từng lần trong hồ sơ thuế (ví dụ: tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN).
– Nộp thuế: Khi được cấp hóa đơn, số thuế phát sinh (như thuế GTGT, thuế TNCN) phải được nộp ngay, thay vì chờ đến kỳ kê khai định kỳ. Điều này áp dụng đặc biệt với các trường hợp rủi ro cao hoặc đang trong quá trình phá sản/giải trình.
– Quy định này nhằm đảm bảo doanh nghiệp không lợi dụng việc cấp hóa đơn từng lần để trì hoãn nghĩa vụ thuế.
→ Liên kết chặt chẽ giữa việc cấp hóa đơn và nghĩa vụ thuế, tránh thất thu ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ việc nộp thuế và phù hợp thực tế.
7.3 Bổ sung quy định điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn cấp từng lần phát sinh
Quy định về việc điều chỉnh hoặc thay thế đối với hóa đơn điện tử có mã được cấp từng lần phát sinh. HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định chung về điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử (Điều 19), nhưng không đề cập cụ thể đến hóa đơn cấp từng lần phát sinh. |
– Thay thế: Nếu sai sót nghiêm trọng (ví dụ: sai thông tin người mua), hóa đơn cũ bị hủy và thay bằng hóa đơn mới, vẫn phải có mã của cơ quan thuế.
– Quy định này áp dụng riêng cho hóa đơn cấp từng lần để đảm bảo tính linh hoạt, đồng thời giữ được sự kiểm soát của cơ quan thuế.
→ Cho phép doanh nghiệp khắc phục lỗi trên hóa đơn mà không cần ngừng giao dịch. Kiểm soát chặt chẽ quá trình điều chỉnh/thay thế thông qua mã hóa đơn. Đặc biệt với doanh nghiệp phá sản hoặc đang giải trình, giúp họ duy trì hoạt động kinh doanh hợp pháp.
8. Thay đổi về đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ Khoản 11 Điều 1 Nghị định 70 /2025/NĐ-CP
Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (sửa đổi Nghị định 123 về hoá đơn điện tử)
8.1 Bổ sung đối tượng được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số, dịch vụ khác) có thể tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua Cổng thông tin điện tử dành riêng của Tổng cục Thuế. |
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP không quy định cụ thể về việc nhà cung cấp nước ngoài đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
– Đối tượng này bao gồm các công ty như Google, Amazon, Netflix… hoạt động tại Việt Nam qua nền tảng số mà không có trụ sở cố định.
– Việc tự nguyện đăng ký giúp họ phát hành hóa đơn hợp lệ cho khách hàng Việt Nam, đồng thời hỗ trợ cơ quan thuế quản lý.
→ Mở rộng phạm vi quản lý thuế xuyên biên giới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hóa đơn hợp lệ để khấu trừ thuế.
8.2 Bổ sung quy trình đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (Khoản 1a)

HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP chỉ quy định chung về đăng ký qua Cổng thông tin, không chi tiết hóa thời gian, sinh trắc học, hay xử lý rủi ro.
– Ứng dụng công nghệ sinh trắc học (như vân tay, khuôn mặt) để xác thực danh tính, tăng tính bảo mật.
– Quy trình tự động, rút ngắn thời gian xử lý, nhưng siết chặt kiểm soát với các trường hợp rủi ro cao.
→ Tăng hiệu quả, minh bạch, và an toàn trong đăng ký; ngăn chặn gian lận từ các doanh nghiệp “ma”.
8.3 Bổ sung hình thức gửi dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế (Khoản 2)
|
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP không quy định chi tiết về kiểm thử kết nối trực tiếp
– Gửi trực tiếp là hình thức doanh nghiệp tự kết nối hệ thống với cơ quan thuế, thay vì qua tổ chức cung cấp dịch vụ.
– Quy định này đảm bảo doanh nghiệp có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện trước khi áp dụng.
→ Đảm bảo tính khả thi của kết nối trực tiếp, tăng tính linh hoạt nhưng vẫn kiểm soát được chất lượng truyền dữ liệu.
8.4 Bổ sung quy định thay đổi thông tin đăng ký (Khoản 4)
|
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP không quy định chi tiết về thay đổi thông tin hay dữ liệu chi nhánh.
– Làm rõ thủ tục thay đổi thông tin để đảm bảo dữ liệu luôn cập nhật.
– Hỗ trợ công ty mẹ quản lý tập trung dữ liệu hóa đơn của chi nhánh.
→ Đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ quản lý tập đoàn và tăng tính chính xác của thông tin đăng ký.
9. Bổ sung ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ Khoản 12 Điều 1 Nghị định 70 /2025/NĐ-CP
Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (sửa đổi Nghị định 123 về hoá đơn điện tử)
9.1 Bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Khoản 1)

HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã quy định một số trường hợp ngừng sử dụng (như chấm dứt mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, cưỡng chế nợ thuế), nhưng không đề cập chi tiết đến các trường hợp đ, e, g, h, i, k như trên.
– Các trường hợp mới tập trung vào hành vi vi phạm nghiêm trọng (bán hàng cấm, trốn thuế, rủi ro cao) hoặc thay đổi điều kiện kinh doanh (máy tính tiền).
– Mục tiêu là siết chặt quản lý, ngăn chặn lạm dụng hóa đơn điện tử trong các hoạt động bất hợp pháp.
→ Tăng cường kiểm soát: Bảo vệ thị trường và ngân sách nhà nước trước các hành vi gian lận.
9.2 Sửa đổi, bổ sung trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Khoản 2)

HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP chỉ quy định cơ quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải trình cho các trường hợp vi phạm (điểm đ, e, g), nhưng không chi tiết hóa quy trình 2 lần thông báo và thời hạn cụ thể như trên.
– Tự động ngừng: Áp dụng cho các trường hợp rõ ràng (chấm dứt mã số thuế, cưỡng chế), giảm thủ tục hành chính.
– Thông báo ngừng: Áp dụng cho các trường hợp cần xác nhận từ cơ quan khác hoặc người nộp thuế.
– Quy trình giải trình: Làm rõ thời hạn (2 ngày/lần, tối đa 2 lần), đảm bảo người nộp thuế có cơ hội giải thích nhưng vẫn xử lý nhanh nếu vi phạm.
→ Tránh tùy tiện trong việc ngừng sử dụng hóa đơn. Cho người nộp thuế cơ hội giải trình, nhưng siết chặt thời gian để xử lý vi phạm. Tự động hóa các trường hợp đơn giản, tập trung nguồn lực vào các trường hợp phức tạp.
10. Bỏ quy định hủy hóa đơn điện tử khi có sai sót
Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Nghị định 70 /2025/NĐ-CP
Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót (sửa đổi Nghị định 123 hoá đơn điện tử)
10.1 Thay đổi cách xử lý hóa đơn điện tử đã lập sai

HIỆN HÀNH 1: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán hủy hóa đơn đã lập sai và lập hóa đơn mới.
HIỆN HÀNH 2: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không bắt buộc có văn bản thỏa thuận về việc điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử lập sai.
→ Giảm gánh nặng lập hóa đơn mới cho lỗi không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế.
→ Linh hoạt lựa chọn phương thức xử lý, giảm số lượng hóa đơn phải lập.
→ Đáp ứng đặc thù ngành hàng không, nơi việc đổi/hoàn vé thường xuyên xảy ra.
10.2 Cơ quan thuế phát hiện sai sót
Cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu 01/TB-RSĐT (Phụ lục IB). Người bán phải rà soát và điều chỉnh/thay thế theo khoản 1.
→ Giảm bớt thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp khi xử lý sai sót. Điều này phù hợp với xu hướng đơn giản hóa quy trình, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số.
10.3 Thông báo với cơ quan thuế
Khi người bán thông báo sai sót theo Mẫu 04/SS-HĐĐT, Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tự động phản hồi theo Mẫu 01/TB-SSĐT.
[X] Bỏ quy định trong 01 ngày làm việc cơ quan thuế phải thông báo về việc tiếp nhận và xử lý do người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc rà soát.
HIỆN HÀNH: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định nếu NNT không thông báo với CQT thì CQT xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
→ Tự động hóa quy trình, giảm thời gian chờ đợi và thủ tục tay chân.
10.4 Các trường hợp điều chỉnh hóa đơn điện tử

→ Phản ánh đúng thực tế kinh tế, đặc biệt trong các giao dịch dài hạn.
→ Linh hoạt xử lý chiết khấu, minh bạch hóa thông tin qua bảng kê.
→ Cụ thể hóa từng trường hợp trả lại hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo xử lý đúng nghiệp vụ và pháp lý.
→ Đơn giản hóa cho ngành tài chính, phù hợp với giao dịch thẻ.
→ Đơn giản hóa cho ngành tài chính, phù hợp với giao dịch thẻ.
10.5 Áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế
a) Nếu đã điều chỉnh/thay thế lần đầu, các lần sau phải theo hình thức ban đầu. b) Hóa đơn không có ký hiệu/mẫu số/số hóa đơn sai: Chỉ được điều chỉnh, không thay thế. c) Giá trị điều chỉnh: Ghi dương (tăng) hoặc âm (giảm) đúng thực tế. d) Hóa đơn điều chỉnh/thay thế (điểm b khoản 1): Kê khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn sai. đ) Hóa đơn điều chỉnh (khoản 4): Người bán kê khai kỳ phát sinh, người mua kê khai kỳ nhận. |
→ Đảm bảo tính nhất quán trong xử lý.
→ Làm rõ thời điểm kê khai thuế, tránh nhầm lẫn.
11. Sửa đổi bổ sung trách nhiệm của người bán sử dụng hoá đơn ĐT không có mã
Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Nghị định 70 /2025/NĐ-CP
Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của CQT (sửa đổi Nghị định 123 hoá đơn điện tử)
11.1 Chuyển dữ liệu HĐĐT không có mã đến CQT
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu a.1) Chuyển theo bảng tổng hợp (Mẫu 01/TH-HĐĐT) Áp dụng cho: QUY TRÌNH: – Lập bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT phát sinh trong tháng hoặc quý (từ ngày đầu đến ngày cuối tháng/quý). – Gửi chậm nhất vào thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT (theo Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, thường là ngày 20 tháng sau hoặc ngày 30 quý sau). – Nếu số lượng hóa đơn lớn, tách bảng theo định dạng chuẩn của CQT. – Hủy/điều chỉnh: Gửi thông tin trên bảng tổng hợp kỳ sau, không cần thông báo riêng (Mẫu 04/SS-HĐĐT). – Hóa đơn cho cá nhân không kinh doanh: Chỉ gửi dữ liệu, không cần bảng kê chi tiết. a.2) Xử lý bảng tổng hợp đã gửi Gửi bảng bổ sung nếu thiếu hoặc sai, ghi thông tin hóa đơn liên quan (ký hiệu mẫu số, ký hiệu, số) tại cột 14 Mẫu 01/TH-HĐĐT, trừ trường hợp không bắt buộc (khoản 14 Điều 10). a.3) Chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn Áp dụng: Các trường hợp không thuộc a.1. Gửi hóa đơn cho người mua và CQT chậm nhất ngày làm việc tiếp theo sau ngày lập. |
b) Hình thức chuyển dữ liệu b.1) Gửi trực tiếp ĐIỀU KIỆN – Doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 triệu hóa đơn/tháng (dựa trên năm trước), có hệ thống CNTT đạt chuẩn (Điều 12). – Mô hình Công ty mẹ – con, Công ty mẹ gửi toàn bộ dữ liệu (kèm danh sách công ty con). Quy trình: Gửi văn bản và tài liệu chứng minh đến TCT. b.2) Gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT Áp dụng: Doanh nghiệp không đủ điều kiện gửi trực tiếp. Quy trình: Ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT. |
→ Giảm tần suất gửi dữ liệu (so với gửi hàng ngày như bán xăng dầu), tích hợp xử lý sai sót, phù hợp với ngành giao dịch lớn.
→ Linh hoạt điều chỉnh, giảm thủ tục hành chính.
→ Đảm bảo cập nhật dữ liệu nhanh chóng cho giao dịch thông thường.
→ Hỗ trợ doanh nghiệp lớn, giảm phụ thuộc trung gian.
→ Đảm bảo mọi doanh nghiệp đều có phương thức gửi dữ liệu.
11.2 Bổ sung mới đơn vị cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử
Điều 22a. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử (bổ sung mới Nghị định 123 hoá đơn điện tử)
1. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua:
a) Nghĩa vụ a.1) Cung cấp giải pháp khởi tạo, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu HĐĐT. Nếu chưa kết nối với CQT, truyền qua tổ chức kết nối. a.2) Truyền, nhận đúng hạn, toàn vẹn dữ liệu. b) Trách nhiệm b.1) Công khai hoạt động, chất lượng dịch vụ trên website. b.2) Bảo mật thông tin HĐĐT. b.3) Thông báo ngừng/tạm ngừng dịch vụ trước 30 ngày, kèm biện pháp xử lý. b.4) Thực hiện trách nhiệm theo thỏa thuận |
→ Đảm bảo dịch vụ liên tục, hỗ trợ người bán.
→ Tăng minh bạch, bảo vệ quyền lợi người dùng
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế
a) Nghĩa vụ a.1) Nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu từ người sử dụng. a.2) Cấp mã HĐĐT nếu được ủy quyền, miễn phí cho đối tượng ủy thác. b) Trách nhiệm b.1) Duy trì kênh kết nối an toàn, liên tục. b.2) Công khai hoạt động trên website. b.3) Bảo mật dữ liệu. b.4) Thông báo, phối hợp xử lý sự cố với Tổng cục Thuế. b.5) Báo trước 30 ngày nếu ngừng/tạm ngừng dịch vụ. b.6) Thực hiện trách nhiệm theo thỏa thuận. |
→ Là cầu nối giữa người bán và CQT.
→ Đảm bảo hệ thống vận hành ổn định
HIỆN HÀNH
Nghị định 123/2020: Quy định cũ yêu cầu gửi ngay trong ngày (bán xăng dầu), nay linh hoạt hơn (tháng/quý hoặc ngày làm việc tiếp theo). Chưa có ngưỡng 1 triệu hóa đơn/tháng, nay bổ sung cho doanh nghiệp lớn. Chưa có Điều 22a, nay làm rõ nghĩa vụ, trách nhiệm.

Phần 2 sửa đổi Nghị định 123 hoá đơn điện tử tiếp tục hé lộ thay đổi đỉnh cao về hóa đơn điện tử & giấy, Kế Toán Việt Hưng dẫn bạn đi hết bất ngờ! Cần hỗ trợ 1:1 miễn phí? Nhảy ngay vào Zalo Kế Toán Việt Hưng để nhận tư vấn & cập nhật ưu đãi khóa học kế toán – thuế, dịch vụ đa lĩnh vực cực chất!