Sửa đổi Nghị định 123 về hóa đơn theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP mang đến nhiều thay đổi quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy từ 1/6/2025. Kế Toán Việt Hưng sẽ giúp bạn cập nhật nhanh những điểm mới từ sửa đổi Nghị định 123 về hóa đơn, đảm bảo doanh nghiệp sẵn sàng thích nghi với quy định mới!

1. Bổ sung mới đối tượng áp dụng hoá đơn điện tử

Đây là các tổ chức hoặc cá nhân không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc bất kỳ cơ sở vật chất cố định nào tại Việt Nam theo quy định pháp luật. Ví dụ: các công ty công nghệ lớn như Google, Facebook, Amazon, hoặc các nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới như Shopee, Lazada (nếu hoạt động từ nước ngoài).
Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác:
– Thương mại điện tử: Là hoạt động mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, như website, ứng dụng di động (ví dụ: bán hàng qua Amazon, eBay).
– Kinh doanh dựa trên nền tảng số: Bao gồm các dịch vụ cung cấp qua internet như quảng cáo trực tuyến (Google Ads), dịch vụ lưu trữ đám mây (Google Drive, Dropbox), hoặc nền tảng phát trực tuyến (Netflix, Spotify).
– Các dịch vụ khác: Các hoạt động kinh doanh không thuộc hai nhóm trên nhưng vẫn được thực hiện qua môi trường số, ví dụ: tư vấn trực tuyến, dịch vụ phần mềm.
→ Là một động thái nhằm cải thiện công tác quản lý thuế đối với các giao dịch thương mại điện tử quốc tế. Mặc dù việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử là tự nguyện, hiệu quả thực tế sẽ phụ thuộc vào mức độ hợp tác của các nhà cung cấp nước ngoài.
2. Sửa đổi, bổ sung mới về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
2.1 Bổ sung các trường hợp người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua

→ Việc bổ sung này nhằm mở rộng phạm vi bắt buộc lập hóa đơn, đảm bảo rằng tất cả các giao dịch thuộc các trường hợp được liệt kê trong Điều 19 đều phải có hóa đơn giao cho người mua, kể cả khi người mua không chủ động yêu cầu.
2.2 Bổ sung về tích hợp biên lai thu phí và hóa đơn điện tử trên cùng một định dạng điện tử

Quy định mới cho phép tích hợp biên lai thu phí (ví dụ: phí dịch vụ công, phí giao thông, phí môi trường) và hóa đơn điện tử vào cùng một tài liệu điện tử duy nhất, thay vì tách biệt như trước đây.
Ví dụ: Khi bạn trả phí cầu đường hoặc phí dịch vụ công qua mạng, thay vì nhận riêng một biên lai và một hóa đơn, bạn sẽ nhận được một tài liệu điện tử tích hợp cả hai thông tin.
→ Hỗ trợ chuyển đổi số giúp giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng tính liên kết giữa các hệ thống điện tử của CQT và các đơn vị thu phí.
2.3 Bổ sung quy định khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn

→ Bổ sung vai trò của người bán, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, và cơ quan thuế trong việc sử dụng dữ liệu hóa đơn để tương tác với người tiêu dùng. Trước đây, Nghị định 123/2020 không đề cập đến việc khai thác dữ liệu hóa đơn cho mục đích khuyến khích tiêu dùng. Người tiêu dùng (cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ) trở thành đối tượng gián tiếp được tác động thông qua các chương trình khuyến khích.
2.4 Sửa đổi, bổ sung hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được ủy nhiệm cho bên thứ 03 lập hóa đơn điện tử

– Bổ sung “hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” vào nhóm đối tượng được ủy nhiệm, đồng thời bỏ yêu cầu “bên thứ ba phải có quan hệ liên kết”.
– Thường là các đơn vị nhỏ lẻ, không có đủ nguồn lực công nghệ hoặc nhân sự để tự lập hóa đơn điện tử, giờ đây có thể ủy nhiệm cho bên thứ ba (ví dụ: các công ty cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
→ Giảm gánh nặng cho hộ/cá nhân kinh doanh.
3. Sửa đổi bổ sung mới về loại hóa đơn
3.1 Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất

Đây là các doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất, khu công nghiệp hoặc khu kinh tế đặc biệt, thường được hưởng các ưu đãi thuế (như miễn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu). Tuy nhiên, nếu DNCX có thêm các hoạt động kinh doanh khác (ví dụ: bán hàng hóa/dịch vụ trong nội địa Việt Nam), họ phải tuân thủ quy định thuế như các doanh nghiệp thông thường.
– Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thường tính thuế dựa trên doanh thu. Họ sử dụng hóa đơn bán hàng (không có thuế GTGT ghi trên hóa đơn).
– Phương pháp khấu trừ: Áp dụng cho doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, họ sử dụng hóa đơn GTGT (ghi rõ thuế GTGT để người mua có thể khấu trừ).
→ Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh ngoài phạm vi chế xuất giờ đây được quy định cụ thể về loại hóa đơn sử dụng, tùy theo phương pháp khai thuế GTGT.
3.2 Bổ sung mới hóa đơn thương mại điện tử

– Hóa đơn thương mại điện tử là một loại hóa đơn mới, được thiết kế dành riêng cho các giao dịch xuất khẩu (hàng hóa hoặc dịch vụ) qua nền tảng điện tử, phản ánh xu hướng phát triển của thương mại điện tử xuyên biên giới.
– Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xuất khẩu hàng hóa/dịch vụ ra nước ngoài qua kênh thương mại điện tử giờ đây có một loại hóa đơn chuyên biệt để sử dụng, thay vì chỉ dùng hóa đơn GTGT hoặc bán hàng như trước.
– Tạo điều kiện cho cơ quan thuế quản lý hiệu quả hơn các giao dịch xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ chưa đủ điều kiện kỹ thuật bằng các lựa chọn linh hoạt.
-> Nghị định 123 /2020 không đề cập đến loại hóa đơn này. Nghị định 70 /2025 bổ sung để đáp ứng nhu cầu quản lý thuế trong bối cảnh thương mại điện tử toàn cầu phát triển mạnh mẽ.
4. Sửa đổi bổ sung mới thời điểm lập hoá đơn
4.1 Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu)

– “Ngày hàng hóa được thông quan” là ngày cơ quan hải quan cho phép hàng hóa xuất khẩu, tức là khi thủ tục hải quan hoàn tất.
– Trước đây, Nghị định 123/2020 không quy định cụ thể thời điểm lập hóa đơn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Nghị định 70/2025 bổ sung quy định này để làm rõ, yêu cầu hóa đơn phải được lập ngay sau khi hàng hóa qua cửa khẩu, tối đa là ngày làm việc tiếp theo.
-> Nhằm đảm bảo doanh thu xuất khẩu được ghi nhận chính xác, đồng thời hỗ trợ cơ quan thuế đối chiếu dữ liệu với hồ sơ hải quan.
4.2 Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

– Quy định này áp dụng tương tự như đối với dịch vụ trong nước, tức là hóa đơn được lập khi dịch vụ hoàn tất, bất kể khách hàng đã thanh toán hay chưa.
– Trước đây, Nghị định 123/2020 không đề cập cụ thể đến dịch vụ cung cấp cho đối tượng nước ngoài. Nghị định 70/2025 bổ sung để quản lý chặt chẽ hơn các giao dịch dịch vụ xuyên biên giới.
-> Đảm bảo tính nhất quán trong quản lý thuế giữa dịch vụ trong nước và quốc tế, tránh thất thu thuế đối với dịch vụ xuất khẩu (thường áp dụng thuế suất 0% GTGT).
4.3 Thời điểm lập hóa đơn đối với các ngành có khối lượng giao dịch lớn và liên tục

– Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên, nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh, hoặc 07 ngày sau khi kết thúc kỳ quy ước.
– Quy định này cho phép linh hoạt thời gian lập hóa đơn đối với các giao dịch phức tạp, cần thời gian đối soát số liệu, thay vì phải lập ngay khi giao dịch xảy ra.
→ Giảm áp lực cho doanh nghiệp trong các ngành có khối lượng giao dịch lớn và liên tục.
4.3 Thời điểm lập hóa đơn đối với các hoạt động cụ thể khác
Hoạt động kinh doanh BẢO HIỂM
– Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
– Doanh thu bảo hiểm có cách ghi nhận đặc thù theo quy tắc kế toán riêng, nên thời điểm lập hóa đơn được điều chỉnh phù hợp với quy định này.
→ Phù hợp với đặc điểm ngành bảo hiểm, đảm bảo tính chính xác trong quản lý thuế.
Hoạt động kinh doanh VÉ XỔ SỐ truyền thống, xổ số biết kết quả ngay
– Sau khi thu hồi vé không tiêu thụ hết và trước khi mở thưởng kỳ tiếp theo, doanh nghiệp lập 01 hóa đơn GTGT điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý.
– Hóa đơn được lập sau khi xác định số vé bán được trong kỳ, trước khi kỳ mở thưởng mới bắt đầu.
→ Đảm bảo quản lý doanh thu xổ số chính xác, phù hợp với quy trình kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
– Thời điểm lập hóa đơn là 01 ngày sau khi kết thúc ngày xác định doanh thu (từ 0h00 đến 23h59), đồng thời chuyển dữ liệu doanh thu (số tiền thu được trừ số tiền trả thưởng) đến cơ quan thuế.
– Doanh thu được xác định hàng ngày, và hóa đơn phải lập trong vòng 1 ngày sau đó, kèm theo báo cáo chi tiết.
→ Tăng cường quản lý thuế đối với các hoạt động nhạy cảm, dễ phát sinh gian lận.

Hoạt động CHO VAY
– Thời điểm lập hóa đơn là kỳ hạn thu lãi theo hợp đồng tín dụng. Nếu không thu được lãi (theo dõi ngoại bảng), lập khi thu được tiền lãi. Trường hợp trả lãi trước hạn, lập hóa đơn khi thu lãi trước hạn.
– Phù hợp với đặc thù thu lãi định kỳ hoặc linh hoạt theo tình hình thực tế của hoạt động tín dụng.
→ Đảm bảo ghi nhận doanh thu lãi vay chính xác.
Hoạt động ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ, NHẬN VÀ CHI TRẢ NGOẠI TỆ
– Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ hoặc hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.
– Hóa đơn được lập ngay khi giao dịch hoàn tất.
→ Đảm bảo quản lý doanh thu kịp thời trong các giao dịch ngoại tệ.
Sửa đổi hoạt động KHOÁNG SẢN (bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than)
– Thời điểm lập hóa đơn là khi xác định khối lượng khí giao trong tháng, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế.
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định chậm nhất 07 ngày sau khi gửi thông báo lượng khí. Nay điều chỉnh để đồng bộ với thời hạn kê khai thuế.
→ Phù hợp hơn với quy trình nộp thuế, tránh trễ hạn.
Sửa đổi hoạt động KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE TAXI
– Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm kết thúc chuyến đi, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn tới cơ quan thuế.
– Nghị định 123/2020 chỉ yêu cầu lập hóa đơn khi khách hàng yêu cầu. Nay bắt buộc lập hóa đơn cho mọi chuyến đi.
→ Tăng tính minh bạch và quản lý thuế chặt chẽ hơn.
BỎ quy định lập hóa đơn tổng cuối ngày hoặc cuối tháng
– Bỏ quy định lập hóa đơn tổng cho các hoạt động như kinh doanh thương mại bán lẻ, dịch vụ ăn uống, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, ví điện tử, ngừng/cấp điện trở lại cho cá nhân không kinh doanh và không yêu cầu hóa đơn.
– Trước đây, các dịch vụ này có thể lập hóa đơn tổng, nay bỏ để đơn giản hóa hoặc chuyển sang cơ chế lập hóa đơn theo yêu cầu.
→ Giảm gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp.
XEM THÊM
5. Thay đổi về nội dung hoá đơn
5.1 Bổ sung thông tin người mua
Ngoài thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế, hóa đơn có thể sử dụng số định danh cá nhân của người mua hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.
– Số định danh cá nhân: Là số căn cước công dân hoặc mã định danh cá nhân theo hệ thống quản lý dân cư, áp dụng cho cá nhân không có mã số thuế.
– Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: Áp dụng cho các tổ chức như cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách.
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP chỉ yêu cầu tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có). Nay bổ sung để phù hợp với các đối tượng không có mã số thuế hoặc thuộc hệ thống ngân sách.
→ Tăng tính linh hoạt, bao quát các trường hợp người mua là cá nhân hoặc tổ chức đặc thù – đồng bộ với hệ thống định danh quốc gia.
5.2 Bổ sung nội dung tên hàng hóa, dịch vụ

HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP không yêu cầu chi tiết đến mức này, chỉ cần ghi tên hàng hóa/dịch vụ chung chung. Nay bổ sung để tăng tính minh bạch và cụ thể hóa giao dịch.
Đặc biệt, với vận tải nền tảng số (như Grab) hoặc thương mại điện tử (như Shopee), thông tin người gửi hàng được yêu cầu để quản lý các giao dịch phức tạp.
→ Phù hợp với xu hướng kinh doanh số hóa, nơi cần thông tin chi tiết để quản lý.
5.3 Sửa đổi, bổ sung quy định về hóa đơn lập theo kỳ quy ước
Các dịch vụ như điện, nước, viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, bưu chính, chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khám chữa bệnh, và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính:
|
– Đây là các dịch vụ phát sinh thường xuyên, cần thời gian đối soát số liệu giữa nhà cung cấp và khách hàng (ví dụ: hóa đơn điện nước lập sau khi đọc chỉ số).
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP cho phép lập hóa đơn theo kỳ nhưng không đề cập rõ đến bảng kê. Nay bổ sung để minh bạch hóa quy trình.
5.4 Quy định thời điểm lập hóa đơn và ký số khác nhau
Thời điểm ký số và gửi cơ quan thuế (cấp mã hoặc chuyển dữ liệu) chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập (trừ trường hợp gửi bảng tổng hợp theo Điều 22).
|
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP chỉ quy định thời điểm khai thuế của người bán là thời điểm lập hóa đơn, không đề cập đến người mua.
– Quy định này làm rõ trách nhiệm của cả hai bên (người bán và người mua) khi thời điểm lập và ký số không trùng nhau.
– Ngày làm việc tiếp theo: Đảm bảo hóa đơn được ký và gửi kịp thời, tránh chậm trễ dữ liệu đến cơ quan thuế.
→ Tăng tính minh bạch và đồng bộ trong khai thuế giữa người bán và người mua. Hỗ trợ quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử hiệu quả hơn.
5.5 Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho cá nhân không kinh doanh, điện tử kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng
Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho cá nhân không kinh doanh và hóa đơn điện tử kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng không cần có: tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua. |
HIỆN HÀNH: Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định không cần các chỉ tiêu như tên hóa đơn, ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, chữ ký người bán, thuế suất GTGT. Không quy định riêng cho ngành điện tử kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng
– Nay tập trung làm rõ các thông tin không cần thiết đối với cá nhân mua xăng dầu (thường là người tiêu dùng cuối), thay vì liệt kê nhiều chỉ tiêu như trước.
– Là hoạt động đặc thù, khách hàng thường là cá nhân chơi trực tiếp, không cần thông tin chi tiết để khấu trừ thuế.
– Điều này phù hợp với thực tế: cá nhân mua xăng dầu không cần hóa đơn để khấu trừ thuế.
→ Đơn giản hóa hóa đơn cho giao dịch nhỏ lẻ, giảm gánh nặng cho doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu. Phù hợp với đặc điểm giao dịch nhanh, không cần thông tin người mua trong ngành casino và trò chơi có thưởng.
5.6 Hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế
Hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. |
– Đây là loại hóa đơn đặc biệt, vừa ghi nhận giao dịch vừa dùng để yêu cầu hoàn thuế GTGT (ví dụ: xuất khẩu, đầu tư dự án).
– Trước đây không có quy định này, nay bổ sung để hỗ trợ các trường hợp hoàn thuế.
→ Giảm thủ tục hành chính, kết hợp hóa đơn và tờ khai hoàn thuế vào 01 tài liệu duy nhất.

Sửa đổi Nghị định 123 về hóa đơn theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP mang đến nhiều thay đổi quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy từ 1/6/2025. Kế Toán Việt Hưng sẽ giúp bạn cập nhật nhanh những điểm mới từ sửa đổi Việc sửa đổi Nghị Định 123 về hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy là bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hóa quản lý thuế và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nếu bạn cần hỗ trợ nghiệp vụ kế toán 1:1 hoàn toàn miễn phí, đừng quên tham gia Zalo Kế Toán Việt Hưng ngay để nhận ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán tổng hợp – thuế và các gói dịch vụ kế toán đa lĩnh vực.Nghị định 123 về hóa đơn, đảm bảo doanh nghiệp sẵn sàng thích nghi với quy định mới!