1. Bổ sung đối tượng áp dụng hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ
Theo Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP thì:
✅Tổ chức, cá nhân:
– Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
– Người mua hàng hóa, dịch vụ.
– Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số hoặc các dịch vụ khác, tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
✅Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý thuế, hóa đơn điện tử.
✅Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
✅Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
2. Khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn điện tử khi mua hàng hóa, dịch vụ
Giới thiệu chương trình “Hóa đơn may mắn” dựa trên dữ liệu hóa đơn điện tử, do Cục Thuế triển khai và trình Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Sửa đổi ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
– Cho phép ủy nhiệm cho bên thứ ba không cần quan hệ liên kết, miễn là đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không bị cấm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (điểm khác Thông tư 78/2021 trước đây).
→ Bỏ yêu cầu quan hệ liên kết.
Điều 4. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử 1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn a) Hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm phải thể hiện đầy đủ các thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân, chứng thư số); thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm); |
→ Bổ sung “số định danh cá nhân” vào thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, thay vì chỉ giới hạn ở mã số thuế như trong quy định cũ.
Điều 4. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử 1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn h) Hóa đơn điện tử do bên nhận ủy nhiệm lập phải phù hợp với phương pháp tính thuế của bên ủy nhiệm. |
→ Yêu cầu hóa đơn do bên nhận ủy nhiệm lập phải phù hợp với phương pháp tính thuế của bên ủy nhiệm.
Điều 4. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử 3. Thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử a) Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên; |
→ Yêu cầu thông báo với cơ quan thuế cả khi chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm.
Điều 4. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử 3. Thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử c) Trường hợp người bán hàng hóa là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện thông báo với cơ quan thuế. |
→ Quy định mới bổ sung trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệmcho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.
4. Bổ sung một số ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử
Điều 5. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn 1. Hóa đơn điện tử a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau: … – Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử; – Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí; – Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí. |
→ Mở rộng thêm ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử.
Điều 5. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn 1. Hóa đơn điện tử b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau: … Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H, X thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể: … + Chữ X: Áp dụng đối với hóa đơn thương mại điện tử. … + “7K25XAB” – là hóa đơn thương mại điện tử được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế. |
→ Bổ sung ký hiệu “X” để áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử.
Điều 5. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn 2. Hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in … Riêng đối với hóa đơn là tem, vé, thẻ do Chi cục Thuế đặt in bắt buộc ghi 03 ký tự đầu để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng. Các thông tin còn lại do Chi cục Thuế tự quy định theo nhu cầu quản lý nhưng không vượt quá 11 ký tự. Cụ thể: + Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng; + Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng. |
→ Quy định chi tiết hơn về tem/vé/thẻ do Chi cục Thuế đặt in.
5. Bổ sung các trường hợp mới về áp dụng hoá đơn điện tử
5.1 Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử với các trường hợp đặc thù
Theo điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
– Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán và khách hàng/đối tác.
– Các trường hợp cụ thể:
+ Sản phẩm phái sinh theo quy định của Pháp luật về các tổ chức tín, chứng khoán & thương mại.
+ Dịch vụ liên quan đến thuế giá trị gia tăng (theo quy định pháp luật thuế).
+ Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp.
+ Dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa.
+ Dịch vụ thông tin tín dụng.
+ Dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức).
→ Thay thế và mở rộng so với quy định cũ vốn chỉ đề cập chung về dịch vụ ngân hàng và bán xăng dầu.
5.2 Quy định chi tiết lập hóa đơn GTGT cho tổ chức cho thuê tài chính

XEM THÊM:
6. Bổ sung về nội dung hóa đơn VAT kiêm tờ khai hoàn thuế
Hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) kiêm tờ khai hoàn thuế bao gồm 03 phần:
– Phần A (Doanh nghiệp bán hàng)
– Phần B (Cơ quan hải quan)
– Phần C (Ngân hàng thương mại – đại lý hoàn thuế).

DỰA TRÊN CĂN CỨ CƠ SỞ:
– Nội dung thực hiện theo Điều 10, Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7, khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
– Ký hiệu hóa đơn, mẫu số hóa đơn thực hiện theo Điều 5 Thông tư này (tức mục 4 phía trên)
LƯU Ý:
– Hóa đơn sử dụng tiếng Việt và tiếng Anh (tiếng Anh đặt trong ngoặc đơn bên phải hoặc ngay dưới dòng tiếng Việt).
– Cỡ chữ tiếng Anh bằng hoặc nhỏ hơn tiếng Việt.
– Mẫu hiển thị hóa đơn VAT kiêm tờ khai hoàn thuế
7. Bộ 05 tiêu chí xác định NNT có rủi ro cao về thuế trong quá trình đăng ký sử dụng hóa đơn
Nếu thông tin đối chiếu khớp đúng và người nộp thuế xác nhận đúng hạn trên Hệ thống thông tin hành chính ngành thuế, nhưng có một trong các dấu hiệu rủi ro cao về thuế, thì sẽ áp dụng quy định tại mục c điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Tiêu chí xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao:
– Cục Thuế sẽ xây dựng các chỉ số tiêu chí để đánh giá và xác định người nộp thuế có rủi ro rất cao, dựa trên quá trình quản lý thuế, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
8. Cập nhật biên lai thuế Mẫu CTT50 và các chứng từ khác
Điều 10. Sử dụng chứng từ 1. Chi cục Thuế in, khởi tạo và phát hành biên lai thuế Mẫu CTT50 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này theo hình thức đặt in, tự in, điện tử để sử dụng thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân. 2. Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế, trường hợp tổ chức có nhu cầu sử dụng các loại chứng từ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Thuế, Cục Hải quan) để được chấp thuận, thực hiện. |
– Làm rõ đối tượng áp dụng (hộ gia đình, cá nhân) trong khoản 1.
– Bổ sung quy trình cụ thể cho việc sử dụng các chứng từ khác ngoài Mẫu CTT50, với chỉ định rõ cơ quan tiếp nhận (Cục Thuế, Cục Hải quan).
– Có thể cập nhật Mẫu CTT50 (cần kiểm tra Phụ lục II để xác định chi tiết).
9. Cập nhật tiêu chí cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và dịch vụ liên quan
Việc xử lý hóa đơn có sai sót từ ngày 01/06/2025 theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, với các trường hợp cụ thể: Trường hợp 1: Hóa đơn sai tên, địa chỉ nhưng đúng mã số thuế người mua
Trường hợp 2: Hóa đơn sai mã số thuế, số tiền, thuế suất, tên hàng hóa
Trường hợp 3: Hóa đơn trả hàng
|
– Bổ sung yêu cầu về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, phù hợp với các quy định mới về hóa đơn điện tử từ máy tính tiền trong Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
– Thay đổi cơ quan kết nối từ Tổng cục Thuế sang Cục Thuế, phù hợp với việc chuyển giao nhiệm vụ từ Tổng cục Thuế sang Cục Thuế từ ngày 01/03/2025 theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
– Đổi từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sang Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của ngành thuế. Chuyển cơ quan phụ trách từ Tổng cục Thuế sang Cục Thuế, phù hợp với Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
– Bổ sung trích dẫn điểm c khoản 11 và điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, làm rõ quy định kết nối dữ liệu.
– Bỏ quy trình ký hợp đồng và nội dung ủy quyền cấp mã/ủy thác cung cấp hóa đơn, đơn giản hóa thủ tục công khai thông tin tổ chức.
10. 01 số điểm quan trọng cần lưu ý Thông Tư 32/2025/TT-BTC
(1) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) điện tử
– Từ ngày 01/03/2025, khi Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực, các tổ chức khấu trừ thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ TNCN điện tử theo quy định cũ (ví dụ: theo Thông tư 78/2021/TT-BTC) và chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ TNCN điện tử theo quy định mới tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
– Nếu phát hiện chứng từ khấu trừ TNCN đã lập sai theo quy định cũ sau ngày 01/03/2025, tổ chức phải lập chứng từ khấu trừ TNCN điện tử mới để thay thế chứng từ sai, tuân thủ quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
(2) Hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử với cơ quan thuế
Các tổ chức đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (trước 01/03/2025) hoặc Cục Thuế (từ 01/03/2025) trước ngày Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực (01/06/2025) được tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký mà không cần thay đổi.
(3) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cho hộ/cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trước ngày 01/06/2025 được tiếp tục sử dụng hóa đơn này theo đăng ký với cơ quan thuế.
(4) Doanh nghiệp bán hàng/dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực như trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy), ăn uống, nhà hàng, khách sạn, vận tải hành khách, dịch vụ nghệ thuật, giải trí, chiếu phim, v.v., đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (có mã hoặc không có mã) trước ngày 01/06/2025 có thể:
– Lựa chọn chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
– Hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế.
(5) Biên lai thu phí, lệ phí
– Biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu tại Thông tư 303/2016/TT-BTC còn tồn trước ngày 01/06/2025 được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết.
– Khi hết biên lai theo mẫu cũ, sử dụng Mẫu biên lai mới theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP hoặc theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, tùy thuộc vào quy định áp dụng.
(6) Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
Hóa đơn đã đặt in theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP nếu có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số phù hợp với Thông tư 32/2025/TT-BTC và nội dung đúng với Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP) được tiếp tục sử dụng để bán cho các đối tượng được mua hóa đơn.
(7) Xử lý hóa đơn sai sót
Khi doanh nghiệp, tổ chức, hộ/cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP) và Thông tư 32/2025/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn lập sai theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP hoặc các văn bản hướng dẫn cũ, cần:
– Lập văn bản thỏa thuận giữa người bán và người mua ghi rõ nội dung sai.
– Lập hóa đơn điện tử mới (có mã hoặc không có mã) để thay thế hóa đơn sai.
– Hóa đơn điện tử thay thế phải ghi rõ dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
– Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới và:
Gửi trực tiếp cho người mua (nếu là hóa đơn không có mã).
- Gửi cơ quan thuế để được cấp mã (nếu là hóa đơn có mã).
MIỄN PHÍ TƯ VẤN – HỌC THỬ KHOÁ HỌC |
Nắm vững 10 điểm vàng từ Thông tư 32 2025 sẽ giúp doanh nghiệp bạn vững vàng hơn trong mọi giao dịch hóa đơn. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào về nghiệp vụ kế toán, đừng ngần ngại để lại bình luận dưới bài viết hoặc tham gia ngay Zalo Page của Kế toán Việt Hưng để được hỗ trợ 1:1 và cập nhật ưu đãi các khóa học kế toán tổng hợp – thuế cùng gói dịch vụ kế toán đa lĩnh vực cực hấp dẫn! Hành động ngay hôm nay!