Kế toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng – những điều cần biết!

Đánh giá

Hạch toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng là bút toán vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều bạn kế toán viên còn chưa thực sự hiểu rõ và chính xác về bút toán này. Hôm nay, Kế Toán Việt Hưng sẽ chia sẻ với các bạn những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng nhé!

Chứng từ và những quy định hạch toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp

Với những thanh toán không dùng tiền mặt thì phần lớn các doanh nghiệp sử dụng tiền gửi ngân hàng hay kho bạc hoặc các công ty tài chính.

Các chứng từ kế toán bao gồm: Các giấy báo có, giấy báo nợ, hoặc bản sao kinh doanh của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,.)

Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

Kế toán tiền gửi ngân hàng
Chứng từ và những quy định hạch toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp

Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng bao gồm:

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).

a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).

c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.

đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

– Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.

– Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc

g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:

– Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.

– Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

Các tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng

Tài khoản sử dụng trong hạch toán này là 112 -Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của DN tại các ngân hàng và các Công ty tài chính.

Trong đó:

  • TK 1121 – Tiền Việt Nam
  • TK 1122 – Ngoại tệ
  • TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

Quy trình hạch toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng cơ bản

Các nghiệp vụ làm tiền gửi ngân hàng tăng

  • Nộp tiền mặt vào ngân hàng:

  Nợ TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

    Có TK 111  ” Tiền mặt”

  • Thu hồi các khoản nợ, các khoản đầu tư, vốn góp liên doanh, các khoản ký ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng:

  Nợ TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

    Có TK 131, 136, 138, 121, 222, 128, 228, 244

  • Thu tiền bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):

  Nợ TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

    Có TK 511 : Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT

    Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  Nợ TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

    Có TK 511 : Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT

  • Thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):

  Nợ TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

    Có TK 515,711: Giá chưa có thuế GTGT

    Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  Nợ TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

    Có TK 515,711 : Giá bao gồm cả thuế GTGT

  • Nhận vốn, kinh phí được cấp bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112(1121) “Tiền gửi ngân hàng”

          Có TK 411,461

  • Nhận ký quỹ, ký cược của đơn vị khác, nhận tiền vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng ”

       Có TK 338 (3388) “Nếu ký quỹ, ký cược ngắn hạn”

      Có TK 344 “Nhận thế chấp ký quỹ, ký cược dài hạn”

      Có TK 341: Nhận tiền vay ngắn hạn, dài hạn

  • Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của DN:

  Nợ TK 112  ”Tiền gửi ngân hàng”

           Có TK 113

nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng
Quy trình hạch toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng cơ bản

Các nghiệp vụ phát sinh làm tiền gửi ngân hàng giảm

  • Chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  Nợ TK 151,152, 153, 211, 213, 241:  (Giá chưa có thuế GTGT)

  Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

             Có TK 112(1121)   ” Tiền gửi ngân hàng “

  + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  Nợ TK 152, 153, 211, 213, 241:  (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

          Có TK 112(1121)   ” Tiền gửi ngân hàng”

  • Chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh bằng TGNH:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811

Nợ TK 133″Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ “

    Có TK 112(1121)” Tiền gửi ngân hàng”

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811

    Có TK 112(1121)

  • Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:

  Nợ TK 111(1111) “Tiền mặt”

    Có TK 112(1121) “Tiền gửi ngân hàng “

  • Chi đầu tư, chi góp vốn liên doanh, chi ký cược, ký quỹ ngắn hạn,dài hạn

  Nợ TK 121, 228, 222,  244

         Có TK 112 ”Tiền gửi ngân hàng”

  • Chi trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng:

 Nợ TK 341, 331,333, 336, 338, 344

    Có TK 112(1121) “Tiền gửi ngân hàng “

  • Trả vốn góp cho các bên bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 411

Có TK 112  ”Tiền gửi ngân hàng”

  • Thanh toán các khoản làm giảm trừ doanh thu (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 521

Nợ TK 333

Có TK 112 ”Tiền gửi ngân hàng”

Trên đây là những chia sẻ của Kế Toán Việt Hưng về nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng, hy vọng sẽ giúp ích phần nào đó cho các bạn trong quá trình làm việc kế toán của mình. Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ: 098.868.0223 – 091.292.9959 – 098.292.9939 để được tư vấn miễn phí – chuyên sâu TẤT TẦN TẬT mọi vấn đề. Truy cập ngay fanpage để nhận thêm thật nhiều kiến thức nghiệp vụ cần thiết hỗ trợ quá trình làm việc của bạn nhé! Chúc bạn thành công.

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận