Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách hàng. Vậy kế toán viên hạch toán chiết khấu thương mại như nào? Trong bài viết dưới đây, kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn bạn đọc phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại đối với bên mua – bên bán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức thực hiện cụ thể như sau
- Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng (Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên)
- Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng (Sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu).
- Chiết khấu thương mại sau chương trình khuyến mại (Sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ).
Kế toán dùng tài khoản 521 (5211) để phản ánh số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm giá cho khách hàng.
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hạch toán chiết khấu thương mại
Hạch toán kế toán đối với bên bán hàng có chiết khấu thương mại. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ vào hóa đơn bán kế toán hạch toán:
Ghi tăng doanh thu và thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK TK 632
Có TK 156
Căn cứ vào hóa đơn có chiết khấu, số tiền chiết khấu, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hạch toán kế toán đối với bên mua hàng có chiết khấu thương mại. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cũng như bên bán, nếu chiết khấu của từng lần mua hàng, thì bên mua hạch toán doanh thu mua và thuế đầu vào theo giá đã chiết khấu. Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng chiết khấu thì hạch toán như sau:
- Khi mua hàng
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Khi nhận được hóa đơn chiết khấu
Nếu khoản chiết khấu là của hàng còn tồn kho, ghi giảm cho giá vốn hàng tồn kho và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 156: Hàng hóa (phân bổ cho giá vốn hàng tồn kho)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nếu khoản chiết khấu là của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 632: Giá vốn ( phân bổ cho hàng bán trong kỳ)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Hạch toán chiết khấu thương mại theo phương pháp khấu trừ được kế toán Việt Hưng chia sẻ trong bài viết trên. Kế toán viên khi vận dụng vào nghiệp vụ xử lý công việc, cần nắm rõ tình huống. Tránh sai sót trong công việc. Chúc các bạn thành công.