Cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200 & TT133

Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách hàng. Vậy kế toán viên hạch toán chiết khấu thương mại như nào? Trong bài viết dưới đây, kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn bạn đọc phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại đối với bên mua – bên bán. 

1. Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Đây là một phương thức khuyến khích người mua thanh toán nhanh, giúp người bán cải thiện dòng tiền và giảm rủi ro nợ phải thu.

Một số trường hợp áp dụng:

(1) Thanh toán sớm: Khi người mua thực hiện thanh toán trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, họ có thể nhận được chiết khấu. Ví dụ, một hợp đồng có thể quy định rằng nếu người mua thanh toán toàn bộ số tiền trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hàng, thay vì 30 ngày như thông thường, họ sẽ nhận được chiết khấu 2%.

VÍ DỤ: Công ty A đặt mua một lượng lớn nguyên liệu từ Công ty B để sản xuất. Trong hợp đồng mua bán, Công ty B quy định rằng nếu Công ty A thanh toán toàn bộ số tiền trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hóa đơn, thay vì 30 ngày như thông thường, Công ty A sẽ nhận được chiết khấu 3%. Giá trị hóa đơn là 1 tỷ đồng.

Công ty A quyết định thanh toán sớm để nhận chiết khấu và tiết kiệm chi phí. Khi thanh toán, Công ty A chỉ cần trả số tiền là 1 tỷ đồng trừ đi 3% chiết khấu, tức là 970 triệu đồng.

(2) Thanh toán tổng số tiền lớn: Đối với các đơn hàng có giá trị lớn, người mua có thể được cung cấp chiết khấu nếu họ cam kết thanh toán một lượng tiền lớn hoặc toàn bộ số tiền một cách nhanh chóng.

VÍ DỤ: Một doanh nghiệp sản xuất máy móc cần mua một lô linh kiện điện tử trị giá 500 triệu đồng từ nhà cung cấp. Nhà cung cấp đề xuất nếu doanh nghiệp thanh toán toàn bộ số tiền trong một lần thanh toán thay vì chia nhỏ thành nhiều đợt, họ sẽ được hưởng chiết khấu 5%. Doanh nghiệp quyết định thanh toán một lần để nhận chiết khấu, tức là họ chỉ cần thanh toán 475 triệu đồng.

chiết khấu thanh toán 2
05 Trường hợp áp dụng chiết khấu thanh toán thực tế

(3) Khuyến mãi hoặc chương trình đặc biệt: Trong một số trường hợp, người bán có thể cung cấp chiết khấu thanh toán như một phần của chương trình khuyến mãi hoặc để kích cầu bán hàng.

VÍ DỤ: Công ty C có chương trình khuyến mãi cuối năm dành cho các khách hàng thân thiết. Trong đó, nếu khách hàng thanh toán trước hạn 15 ngày đối với bất kỳ đơn hàng nào trong tháng 12, họ sẽ nhận được chiết khấu thanh toán 5%. Một khách hàng thân thiết đặt mua sản phẩm với tổng giá trị hóa đơn là 500 triệu đồng và quyết định thanh toán sớm để nhận chiết khấu.

Khi thanh toán, khách hàng này chỉ cần trả số tiền là 500 triệu đồng trừ đi 5% chiết khấu, tức là 475 triệu đồng. Điều này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm được 25 triệu đồng mà còn giúp Công ty C cải thiện dòng tiền của mình vào cuối năm.

(4) Giao dịch định kỳ: Đối với khách hàng thường xuyên hoặc có giao dịch định kỳ, người bán có thể cung cấp chiết khấu thanh toán như một phần của chính sách bán hàng để duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.

VÍ DỤ: Một công ty IT có hợp đồng bảo trì hệ thống máy tính hàng tháng với một nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp này cung cấp chiết khấu 3% trên tổng hóa đơn nếu công ty IT đồng ý thanh toán tự động qua tài khoản ngân hàng mỗi tháng. Công ty IT đồng ý với điều kiện này để tiết kiệm chi phí và đơn giản hóa quy trình thanh toán.

(5) Hợp đồng dài hạn: Trong các hợp đồng dài hạn hoặc các dự án lớn, chiết khấu thanh toán có thể được áp dụng cho từng đợt thanh toán hoặc dựa trên tiến độ dự án.

VÍ DỤ: Một nhà hàng ký hợp đồng một năm với nhà cung cấp thực phẩm để mua nguyên liệu với giá trị ước tính hàng tháng là 50 triệu đồng. Nhà cung cấp đưa ra chiết khấu 2% cho mỗi đợt thanh toán nếu nhà hàng đồng ý thanh toán trước 15 ngày kể từ ngày nhận hàng. Nhà hàng quyết định tận dụng ưu đãi này để cải thiện dòng tiền và giảm chi phí nguyên vật liệu.

Chiết khấu thanh toán giúp người bán tăng cường quản lý tiền mặt và giảm nhu cầu vay vốn, trong khi người mua có thể giảm chi phí mua hàng thông qua việc tiết kiệm từ chiết khấu. Tuy nhiên, cả người bán và người mua cần cân nhắc đến tình hình tài chính và dòng tiền của mình để đảm bảo rằng việc áp dụng chiết khấu thanh toán là có lợi và hợp lý.

2. 6 loại hình thức chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào các điều kiện và chính sách của người bán, cũng như thỏa thuận giữa người bán và người mua. Dưới đây là một số hình thức phổ biến của chiết khấu thanh toán:

– Chiết khấu thanh toán sớm: Đây là hình thức chiết khấu mà người mua sẽ nhận được nếu họ thanh toán hóa đơn trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận. Ví dụ, người bán có thể cung cấp chiết khấu 2% nếu người mua thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành, trong khi thời hạn thông thường là 30 ngày.

VD: Công ty X cung cấp một chương trình chiết khấu 2% nếu khách hàng thanh toán đầy đủ trong vòng 10 ngày từ ngày hóa đơn được phát hành. Một khách hàng nhận hóa đơn trị giá 50 triệu đồng và quyết định thanh toán ngay để nhận chiết khấu, vì vậy họ chỉ phải trả 49 triệu đồng.

– Chiết khấu thanh toán tiền mặt: Được áp dụng khi người mua chọn thanh toán bằng tiền mặt thay vì các phương thức thanh toán khác như chuyển khoản, thẻ tín dụng, hoặc séc.

VD: Cửa hàng bán lẻ Y có chính sách chiết khấu 1% cho các giao dịch tiền mặt. Một khách hàng mua sản phẩm với giá 20 triệu đồng và chọn thanh toán bằng tiền mặt để nhận chiết khấu, do đó họ chỉ cần thanh toán 19,8 triệu đồng.

– Chiết khấu thanh toán theo khối lượng: Khi người mua đặt hàng với số lượng lớn và thanh toán trước một phần hoặc toàn bộ giá trị đơn hàng, họ có thể nhận được chiết khấu dựa trên tổng giá trị của đơn hàng.

VD: Nhà phân phối Z cung cấp chiết khấu 5% cho các đơn hàng có giá trị trên 100 triệu đồng nếu khách hàng thanh toán trước 50% giá trị đơn hàng. Một doanh nghiệp đặt mua hàng trị giá 150 triệu đồng và thanh toán trước 75 triệu đồng để nhận chiết khấu.

– Chiết khấu thanh toán theo đợt: Đối với các hợp đồng có giá trị lớn và kéo dài, người bán có thể cung cấp chiết khấu cho mỗi đợt thanh toán được thực hiện đúng hạn hoặc sớm hơn dự kiến.

VD: Công ty xây dựng W thực hiện dự án lớn và quy định chiết khấu 3% cho mỗi đợt thanh toán đúng hạn. Chủ đầu tư thực hiện thanh toán đợt đầu tiên trị giá 500 triệu đồng đúng hạn và nhận được chiết khấu 15 triệu đồng.

– Chiết khấu thanh toán cuối kỳ: Một số người bán có thể cung cấp chiết khấu dựa trên tổng giá trị các giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, như một quý hoặc một năm tài chính, nếu tổng giá trị mua hàng đạt một ngưỡng nhất định.

VD: Công ty sản xuất V áp dụng chính sách chiết khấu cuối năm 2% cho tổng giá trị mua hàng của khách hàng trong cả năm nếu tổng cộng vượt quá 1 tỷ đồng. Một khách hàng có tổng mua hàng là 1,2 tỷ đồng trong năm và nhận được chiết khấu 24 triệu đồng.

– Chiết khấu thanh toán đặc biệt: Đôi khi, trong các sự kiện đặc biệt hoặc khuyến mãi, người bán có thể cung cấp chiết khấu thanh toán đặc biệt cho các đơn hàng được thực hiện trong thời gian khuyến mãi.

VD: Trong một sự kiện Black Friday, cửa hàng điện tử U cung cấp chiết khấu thanh toán đặc biệt 10% cho bất kỳ ai thanh toán đầy đủ trong ngày. Một khách hàng mua một chiếc TV trị giá 30 triệu đồng và nhận được chiết khấu 3 triệu đồng khi thanh toán ngay.

Mỗi hình thức chiết khấu thanh toán đều có những điều kiện và quy định cụ thể mà người bán và người mua cần tuân theo. Việc lựa chọn hình thức chiết khấu phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của người bán và khả năng tài chính cũng như nhu cầu của người mua.

XEM THÊM: 

Phân biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Hạch toán chiết khấu thương mại – giảm giá hàng bán theo TT200 & TT133

3. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200 & Thông tư 133

3.1 Hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, chiết khấu thanh toán được hạch toán như khoản giảm trừ trực tiếp trên tài khoản phải trả hoặc phải thu của người mua hoặc người bán tương ứng.

Dưới đây là cách hạch toán chiết khấu thanh toán cho cả người bán và người mua theo Thông tư 200:

Đối với BÊN BÁN:

Khi người bán cung cấp chiết khấu thanh toán và người mua tiến hành thanh toán sớm, người bán sẽ ghi nhận chiết khấu thanh toán như một khoản giảm trừ trên tài khoản phải thu. Bút toán hạch toán có thể như sau:

– Nợ TK 111/112 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng): Số tiền thực tế thu được sau khi đã trừ chiết khấu thanh toán.

– Nợ TK 515 (Doanh thu tài chính): Số tiền chiết khấu thanh toán mà người bán chấp nhận giảm trừ để khuyến khích thanh toán sớm.

– Có TK 131 (Phải thu khách hàng): Tổng giá trị hóa đơn ban đầu.

Đối với BÊN MUA:

Khi người mua nhận được chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm, người mua sẽ ghi nhận chiết khấu như một khoản thu nhập tài chính. Bút toán hạch toán có thể như sau:

– Nợ TK 331 (Phải trả người bán): Tổng giá trị hóa đơn ban đầu.

– Có TK 111/112 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng): Số tiền thực tế thanh toán sau khi đã trừ chiết khấu thanh toán.

– Có TK 711 (Thu nhập khác): Số tiền chiết khấu thanh toán mà người mua được giảm trừ.

chiết khấu thanh toán 3
Hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200 & TT133

3.2 Hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT133

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau:

Đối với BÊN BÁN:

Khi người bán cung cấp chiết khấu thanh toán cho người mua, người bán sẽ ghi nhận chiết khấu thanh toán như một khoản chi phí tài chính. Bút toán hạch toán có thể được thực hiện như sau:

– Nợ TK 111/112 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng): Số tiền thực tế thu được sau khi đã trừ chiết khấu thanh toán.

– Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Số tiền chiết khấu thanh toán mà người bán chấp nhận giảm trừ để khuyến khích thanh toán sớm.

– Có TK 131 (Phải thu khách hàng): Tổng giá trị hóa đơn ban đầu.

Đối với BÊN MUA:

Khi người mua nhận được chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm, người mua sẽ ghi nhận chiết khấu như một khoản thu nhập tài chính. Bút toán hạch toán có thể được thực hiện như sau:

– Nợ TK 331 (Phải trả người bán): Tổng giá trị hóa đơn ban đầu.

– Có TK 111/112 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng): Số tiền thực tế thanh toán sau khi đã trừ chiết khấu thanh toán.

– Có TK 515 (Thu nhập tài chính): Số tiền chiết khấu thanh toán mà người mua được giảm trừ.

3.3 Ví dụ thực tế về hạch toán chiết khấu thanh toán

TRƯỜNG HỢP 1: Công ty A mua hàng hóa từ Công ty B với tổng giá trị hóa đơn là 200 triệu đồng chưa bao gồm thuế GTGT. Theo điều khoản thanh toán, Công ty A sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 3% nếu thanh toán đầy đủ trong vòng 15 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành. Công ty A quyết định tận dụng ưu đãi này và tiến hành thanh toán sớm.

Áp dụng hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200:

BÊN MUA:

Khi thanh toán sớm và nhận chiết khấu:
– Nợ TK 331 – Phải trả người bán: 200 triệu đồng.

– Có TK 111/112 – Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: 194 triệu đồng (số tiền thanh toán sau khi đã trừ chiết khấu 6 triệu đồng).

– Có TK 515 – Thu nhập tài chính: 6 triệu đồng (số tiền chiết khấu thanh toán nhận được).

BÊN BÁN:

Khi nhận thanh toán sớm và cung cấp chiết khấu:

– Nợ TK 111/112 – Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: 194 triệu đồng.

– Nợ TK 515 – Thu nhập khác: 6 triệu đồng (số tiền chiết khấu thanh toán cung cấp cho khách hàng).

– Có TK 131 – Phải thu khách hàng: 200 triệu đồng.

KL: Lưu ý trong Thông tư 200, chiết khấu thanh toán từ phía người bán có thể được ghi nhận vào tài khoản “Thu nhập khác” nếu không phù hợp với bất kỳ khoản mục thu nhập tài chính cụ thể nào. Cách hạch toán này giúp phản ánh chính xác các giao dịch và chiết khấu trên báo cáo tài chính của cả người bán và người mua.

TRƯỜNG HỢP 2: Công ty ABC mua hàng từ nhà cung cấp XYZ với tổng giá trị hóa đơn là 100 triệu đồng, chưa bao gồm thuế GTGT. Theo điều khoản thanh toán, nếu Công ty ABC thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hàng, họ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 5%. Công ty ABC quyết định thanh toán sớm để nhận chiết khấu và tiết kiệm chi phí.

Áp dụng hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT133:

BÊN MUA:

Khi thanh toán sớm và nhận chiết khấu:

– Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 100 triệu đồng.

– Có TK 111/112 – Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: 95 triệu đồng (đã trừ chiết khấu 5 triệu đồng).

– Có TK 515 – Thu nhập tài chính: 5 triệu đồng (số tiền chiết khấu thanh toán).

BÊN BÁN:

Khi nhận được thanh toán sớm và cung cấp chiết khấu:

– Nợ TK 111/112 – Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: 95 triệu đồng (số tiền thực tế nhận được).

– Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: 5 triệu đồng (số tiền chiết khấu thanh toán).

– Có TK 131 – Phải thu của khách hàng: 100 triệu đồng.

KL: Trong ví dụ này, chiết khấu thanh toán được xem là một khoản thu nhập tài chính đối với người mua và một khoản chi phí tài chính đối với người bán. Việc hạch toán chính xác giúp phản ánh đúng giá trị giao dịch và chiết khấu trên báo cáo tài chính của cả hai bên.

Lưu ý rằng các tài khoản trên chỉ mang tính chất tham khảo và có thể khác nhau tùy thuộc vào hệ thống tài khoản kế toán cụ thể của từng doanh nghiệp

Trên đây là chia sẻ về chiết khấu thanh toán không chỉ giúp người bán cải thiện dòng tiền và giảm rủi ro tài chính, mà còn giúp người mua tiết kiệm chi phí và có được điều kiện thanh toán tốt hơn. Điều này tạo ra một tình huống cùng có lợi, củng cố mối quan hệ đối tác giữa hai bên. Đừng quên tham gia theo dõi FANPAGE cập nhật ưu đãi hấp dẫn lên tới 50% học phí dành cho các khóa học kế toán tổng hợp – thuế.

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...