Mức phạt khi chậm nộp báo cáo tài chính – cách xử lý tạm thời

Chậm nộp báo cáo tài chính – điều mà không ai mong muốn rất có thể sẽ xảy ra, nguyên nhân khách quan và chủ quan thì có rất nhiều. Và hệ lụy đi kèm chính là phải nộp phạt chậm nộp báo cáo tài chình. Bạn đã nắm rõ các mức phạt theo từng trường hợp cụ thể chưa? Đọc bài viết dưới đây của Kế Toán Việt Hưng để rõ hơn nhé!

Hạn nộp báo cáo tài chính

Điều 109 Khoản 1 và Khoản 2 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

“1. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước

a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:

Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Trong vòng 45 ngày đối với công ty mẹ Tổng công ty Nhà nước

Doanh nghiệp, đơn vị kế toán thuộc doanh nghiệp nhà nước phải nộp báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, tổng công ty theo đúng thời hạn do công ty mẹ, tổng công ty quy định.

b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:

Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp nhà nước chậm nhất là 90 ngày đối với công ty mẹ

Các bộ phận kế toán trực thuộc doanh nghiệp nhà nước phải nộp báo cáo tài chính hàng năm cho công ty mẹ hoặc công ty theo đúng thời hạn quy định của công ty mẹ hoặc công ty.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý

2. Trong trường hợp kinh doanh khác

a) Đơn vị kế toán là công ty tư nhân, công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm tối thiểu là 90 ngày.

b) Các bộ phận kế toán trực thuộc phải nộp báo cáo tài chính hàng năm cho bộ phận kế toán mẹ theo đúng thời hạn quy định của bộ phận kế toán mẹ.”

Do đó, các DNNN phải nộp báo cáo tài chính quý trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quý. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo năm

Đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quý.

Các đơn vị kế toán khác nhau từ tổng công ty nhà nước đến tổng công ty nhà nước tùy thuộc vào công ty mẹ hoặc thời hạn do công ty yêu cầu.

Các công ty tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo hàng năm.

Đối với các đơn vị khác, thời hạn chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo năm.

Nơi nộp báo cáo tài chính

“1. Doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo tài chính gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với các DNNN, chính quyền trung ương phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Bộ Tài chính Doanh nghiệp).

– Các doanh nghiệp nhà nước như ngân hàng thương mại, công ty xổ số, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính. bộ phận tài chính ngân hàng hoặc cơ quan quản lý bảo hiểm).

Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty giao dịch công khai phải nộp báo cáo tài chính của họ cho Ủy ban Chứng khoán Quốc gia và sở giao dịch chứng khoán.

Doanh nghiệp bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thuế địa phương. Các doanh nghiệp nhà nước cũng phải nộp báo cáo tài chính với Bộ Tài chính (Bộ Thuế).

Công ty có đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tại đơn vị kế toán mẹ theo quy định của đơn vị kế toán mẹ.

Theo quy định, các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật phải kiểm toán báo cáo tài chính trước khi nộp báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của công ty được kiểm toán khi nộp cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cấp trên thì phải đính kèm báo cáo kiểm toán với báo cáo tài chính.

Tổ chức tài chính mà công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp báo cáo tài chính là Bộ Tài chính thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty đăng ký trụ sở chính.

Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thì ngoài các cơ quan mà doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền. và các tổ chức. Nghị định số Phân bổ, thực hiện các quyền của chủ sở hữu theo quy định tại 99/2012 / NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Các công ty có trụ sở chính tại các khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao (bao gồm cả công ty trong nước và công ty có vốn đầu tư nước ngoài) phải nộp báo cáo tài chính hàng năm cho Ủy ban quản lý. Nếu cần thiết là các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.”

Hình phạt nếu chậm nộp báo cáo tài chính

Nếu không nộp báo cáo tài chính cho Cục Thống kê quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động trong thời hạn quy định theo quy định cụ thể sẽ bị phạt nộp chậm như sau:

Hình phạt cao nhất nếu chậm nộp báo cáo tài chính
Hình phạt cao nhất nếu chậm nộp báo cáo tài chính

Theo Nghị định 95/2016 / NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê:

1. Mức độ cảnh báo:

– Nộp chậm báo cáo thống kê hàng tháng trong vòng 5 ngày

– Nộp chậm báo cáo thống kê và báo cáo tài chính quý (6 tháng, 9 tháng) trong vòng 10 ngày

– Nộp chậm báo cáo thống kê và báo cáo tài chính năm trong vòng 15 ngày

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

– Trường hợp báo cáo thống kê tháng, hành vi nộp báo cáo chậm từ 5 đến 10 ngày

– Chậm nộp báo cáo báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý (6 tháng, 9 tháng) từ 10 ngày đến 15 ngày

– Nộp chậm báo cáo thống kê và báo cáo tài chính hàng năm trước ngày 15 đến ngày 20

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:

– Nộp báo cáo chậm trong vòng 10 đến 15 ngày đối với trường hợp báo cáo thống kê hàng tháng

– Chậm nộp báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý (6 tháng, 9 tháng) từ 15 ngày đến 20 ngày

– Nộp chậm các báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm, … trong vòng 20 đến 30 ngày

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

– Chậm nộp báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý (6 tháng, 9 tháng) từ 20 ngày đến 30 ngày

– Hoãn báo cáo thống kê và báo cáo tài chính năm từ 30 ngày đến 45 ngày

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

– Không gửi báo cáo thống kê hàng tháng sau 15 ngày

– Không nộp báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý (6 tháng, 9 tháng) sau 30 ngày

– Không nộp báo cáo thống kê và báo cáo tài chính cho năm sau 45 ngày

Không nộp báo cáo tài chính có phải nộp phạt?

Theo quy định tại Điều 12 Khoản 4 Nghị định 41/2018 / NĐ-CP thì xử phạt hành vi không nộp báo cáo tài chính như sau.

“Điều 12. Xử phạt vi phạm các quy định về nộp và công bố báo cáo tài chính

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không công bố báo cáo tài chính theo quy định.”

Do đó, sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu không nộp báo cáo tài chính.

Nguyên tắc làm BCTC tạm như thế nào? Chị chia sẻ cụ thể như sau:

– Doanh thu TK 511 phải cộng hết từ các Tờ khai các quý (Phần này không áng được đâu) nhé.

– Tiền gửi ngân hàng (TK 112) => Số dư phải khớp với Bảng đối chiếu Số dư với ngân hàng hoặc là trên Sổ phụ.

– Vốn điều lệ TK 411 bao giờ cũng phải bằng Số vốn thể hiện trong Đăng ký kinh doanh.

– Số dư TK 133 sẽ phải khớp với Tờ khai thuế tháng 12 (Hoặc Quý 4/2020).

– Thuế TNCN (TK 3335) sẽ phải khớp với Tờ khai thuế TNCN tháng 12 hoặc là Quý 4/2020.

– Đầu kỳ năm nay phải đúng với cuối kỳ năm trước (Phần này chỉ cần nhập vào nên mọi người chú ý nhập đúng nhé)

=> Để điền chính xác đầu kỳ của năm nay, bạn nên tải BCTC của năm trước xuống

Hi vọng với bài viết trích nguồn từ lan phương trên đây, dân nhà kế đã nắm rõ hơn về các mức phạt khi chậm nộp báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc lập và nộp báo cáo tài chính là bắt buộc, do đó, bạn cần chú ý đến thời hạn nộp để hoàn thành báo cáo này trước thời hạn. Còn rất nhiều lưu ý về nghiệp vụ kế toán mà bạn có thể tham khảo tại fanpage Kế Toán Việt Hưng, ghé thăm ngay nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *