Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp – những điều cần lưu Theo quy định của pháp luật, đất thuộc sở hữu toàn dân nhưng do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo pháp luật. Vì vậy, Nhà nước đã ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai nhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích và tránh thất thu thuế. Trong đó nổi bật nhất về chính sách thuế và các khoản thu, chẳng hạn: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với các khoản thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,… Các bạn cùng Trung tâm Kế Toán Việt Hưng làm rõ hơn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các vấn đề cần lưu ý dưới đây nhé.
Thuế đất phi nông nghiệp hay còn gọi là Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền mà cá nhân, đơn vị hay tổ chức phải đóng trong quá trình sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013. Thuế đất phi nông nghiệp sẽ được thu theo vị trí, diện tích sử dụng đất.
1. Loại đất nào là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;”
Như vậy, đối với các loại đất phi nông nghiệp trên, người nộp thuế là người có quyền sử dụng đất. Tức là các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là người đang thực tế sử dụng đất, bao gồm:
- Người nộp thuế là tổ chức thuê đất, mục đích để thực hiện dự án đầu tư
- Người cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng đề cập đến vấn đề này thì người nộp thuế là người có quyền sử dụng đất.
- Nếu đất đang trong tình trạng tranh chấp thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
- Góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà có thành lập pháp nhân mới thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
- …
2. Cách xác định theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp
Để xác định thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp, trước tiên cần xác định mục đích đất dùng để làm gì? Kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn bạn các xác định thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với một số mục đích sau.
2.1 Xác định diện tích đất sử dụng
a. Đối với đất để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận, quyết định giao đất, quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng cho kinh doanh lớn hơn diện tích đất được giao thì diện tích đất thực tế sử dụng lấy để xác định tính thuế.
- Trường hợp đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.
b. Đối với đất ở:
Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương .
Trường hợp nhà chung cư để ở thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà mà người nộp thuế đó sử dụng.
(*) Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ | = | Diện tích xây dựng nhà chung cư |
Tổng diện tích các căn hộ + 50% diện tích tầng hầm của NNT sử dụng (nếu có) |
Trường hợp đất lấn, chiếm, đất sử dụng sai mục đích hoặc đất chưa sử dụng theo đúng quy định thì diện tích đất tính thuế do cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định.
XEM THÊM:
Cách lập tờ khai thuế theo luật sử dụng đất phi nông nghiệp
Thủ tục hồ sơ khai thuế theo luật sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất
2.2 Giá đất tính thuế
Giá của 1 m2 đất tính thuế được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012 theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế.
2.3 Thuế suất
- Đất dùng để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì áp dụng mức thuế suất 0,03%
- Đất ở thì áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
Bảng 1: Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với đất ở
Trong đó, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế theo bảng trên được UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
Ví dụ: Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (theo thuế sử dụng đất phi nông nghiệp)
Doanh nghiệp X được UBND tỉnh Y cho thuê đất để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Diện tích thực tế được giao và sử dụng là 15.000 m2. Giá 1 m2 đất theo mục đích sử dụng được xác định tại bảng giá đất trên địa bàn do UBND tỉnh Y ban hành là 1.200.000 đồng.
Số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp doanh nghiệp A phải nộp 1 năm là:
15.000 x 1.200.000 x 0,03% = 5.400.000 đồng
Ví dụ: Đất ở (theo thuế sử dụng đất phi nông nghiệp)
Gia đình ông A có 3 thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 địa điểm khác nhau thuộc tỉnh B , như sau:
Địa điểm (quận, huyện) | Diện tích (m2) | Hạn mức (m2) | Giá 1 m2 đất tính thuế (triệu đồng/m2) |
Thành phố trực thuộc tỉnh | 60 | 100 | 50 |
Thị xã | 90 | 110 | 40 |
Huyện | 200 | 400 | 2 |
Tổng số | 350 |
– Ông A tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế (theo thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nơi có đất chịu thuế như sau:
+ Số thuế phải nộp cho thửa đất tại thành phố: 60 x 50 triệu đồng x 0,03% = 0,9 triệu đồng
+ Số thuế phải nộp đối với thửa đất tại thị xã: 90 x 40 triệu đồng x 0,03% = 1,08 triệu đồng
+ Số thuế phải nộp đối với thửa đất tại huyện: 200 x 2 triệu đồng x 0,03%= 0,12 triệu đồng
> Tổng số thuế phải nộp tại từng Chi cục Thuế quận, huyện là:
0,9 triệu đồng + 1,08 triệu đồng + 0,12 triệu đồng = 2,1 triệu đồng
– Trường hợp này, ông A không có thửa đất nào vượt hạn mức. Tổng diện tích các thửa đất là 350 m2. Hạn mức cao nhất là 400 m2, nên thuộc trường hợp 1 tại bảng 3 (không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất, tổng diện tích các thửa đất không vượt hạn mức); ông A thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất không vượt hạn mức.
Ông A có thể lựa chọn nơi để khai và nộp thuế, trường hợp ông A lựa chọn thành phố thì số thuế phải nộp là: 2,1 triệu đồng
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
Như vậy Kế Toán Việt Hưng đã chia sẻ cho các bạn hiểu hơn về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng như các tính thuế phải nộp. Đừng quên Like Fanpage ủng hộ chúng tôi cập nhật những ưu đãi hấp dẫn mới nhất chớp lấy cơ hội nâng cao kỹ năng nghiệp vụ – Chúc các bạn thành công!