Cách xử lý khoản nợ phải thu khó đòi theo TT 200 và 133

Đánh giá

Nợ phải thu khó đòi được hạch toán vào tài khoản nào? Cách hạch toán xóa sổ khoản nợ phải thu khó đói? Bài viết này sẽ hướng dẫn cách xử lý khoản nợ phải thu khó đòi theo thông tư 200 và 113. Cùng Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu nhé!

Điều kiện và mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Doanh nghiệp phải ước tính các khoản lỗ có thể xảy ra hoặc các khoản nợ quá hạn và trích lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi trên. Cụ thể:

a. Đối với các khoản phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

+ 50% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

+ 100% giá trị đối với các khoản phải thu từ 3 năm trở lên.

b. Các khoản phải thu chưa thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, làm thủ tục giải thể; con nợ mất tích, bỏ trốn, đang xét xử hoặc thi hành án, cơ quan pháp luật truy tố hoặc đã chết… và doanh nghiệp dự kiến khoản lỗ không thể bù đắp được thì phải trích lập dự phòng.

Doanh nghiệp sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, thì cần tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ thành một bảng chi tiết, làm cơ sở hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

 

Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ báo cáo năm để bù đắp các khoản lỗ có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo giá trị hàng tồn kho và đầu tư không cao hơn giá thị trường và giá trị các khoản phải thu không cao hơn số có thể thu hồi tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Nếu thời điểm trích nhập là thời điểm báo cáo tài chính năm.

Doanh nghiệp xem xét và quyết định xây dựng nội quy, quy chế quản lý vật tư hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh, làm rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, thu hồi công nợ, hàng hóa, vật tư, các khoản đầu tư.

Đối tượng trích lập dự phòng dự phòng nợ phải thu khó đòi

Đối tượng trích lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp cho vay và trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) như sau:

Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán.

Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn.

Đồng thời, các khoản phải thu phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có các chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:

– Một trong các chứng từ gốc sau: Cam kết nợ, hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ.

– Bản thanh lý hợp đồng (nếu có).

– Đối chiếu công nợ, trong trường hợp nếu không đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp (có đóng dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị tiếp nhận);

– Bảng kê công nợ.

b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

– Các khoản phải thu quá hạn từ 06 tháng trở lên (theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ khác căn cứ vào kỳ hạn trả nợ gốc, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi quyết toán xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.

– Các khoản phải thu chưa đến hạn thanh toán mà doanh nghiệp đã thu thập được chứng cứ xác định rằng đối tượng nợ không có khả năng trả nợ đúng hạn quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

– Trong đó, các khoản nợ của doanh nghiệp mua bán nợ (đăng ký ngành nghề kinh doanh và hoạt động mua bán nợ theo quy định của pháp luật) thì thời gian quá hạn được tính từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.

Mức trích lập dự phòng dự phòng nợ phải thu khó đòi

a) Đối với các khoản phải thu quá hạn, mức trích lập dự phòng như sau:

– 30% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn 6 tháng dưới 1 năm.

– 50% giá trị đối với các khoản phải thu dưới 2 năm đến hạn 1 năm.

– 70% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

– 100% giá trị đối với khoản phải thu từ 3 năm trở lên.

b) Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông, kinh doanh bán lẻ hàng hóa, việc trả chậm, trả góp đối với khoản dự phòng quá hạn đối với cá nhân nợ phải thu về dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và bán lẻ như sau:

– 30% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn ít nhất 3 tháng và dưới 6 tháng.

– 50% giá trị đối với các khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.

– 70% giá trị đối với các khoản phải thu trên 12 tháng đến hạn thanh toán 9 tháng.

– 100% giá trị đối với khoản phải thu từ 12 tháng trở lên.

c) Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán mà doanh nghiệp đã thu thập được chứng cứ xác định tổ chức kinh tế phá sản, đã mở thủ tục phá sản, bỏ; doanh nghiệp chết hoặc không thi hành án được do con nợ đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.

Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính

– Nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi cuối kỳ kế toán hiện hành lớn hơn khoản dự phòng phải thu khó đòi trên sổ kế toán thì chênh lệch lớn hơn được tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.

xử lý khoản nợ phải thu khó đòi

– Nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi cuối kỳ nhỏ hơn khoản dự phòng phải thu khó đòi ghi trên sổ kế toán thì phần chênh lệch nhỏ sẽ được kết chuyển lại để giảm khoản dự phòng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Cách hạch toán nợ phải thu khó đòi

a) Khi lập báo cáo tài chính, các khoản phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu dự phòng nợ phải thu khó đòi kỳ kế toán này lớn hơn dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập kỳ kế toán trước, nếu dự phòng nợ phải thu khó đòi chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

b) Đối với các tài khoản nhỏ hơn, số chênh lệch được hoàn nhập và hạch toán vào các tài khoản sau:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định không có khả năng thu hồi thì kế toán xóa sổ theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo quyết định xóa nợ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường).

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần đã lập dự phòng).

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí).

Có các TK 131, 138, 128, 244…

d) Đối với khoản nợ khó đòi đã xử lý, nếu sau đó thu hồi được thì hạch toán vào các tài khoản sau theo giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 711 – Thu nhập khác.

đ) Đối với khoản phải thu quá hạn bán theo giá thỏa thuận, theo thực tế, hạch toán như sau:

– Các khoản phải thu chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi đã quá hạn thanh toán, ghi như sau:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận).

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ).

Có các TK 131, 138,128, 244…

– Trường hợp đã quá hạn trích dự phòng phải thu khó đòi mà số trích trước không đủ bù lỗ do bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận).

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng).

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ).

Có các TK 131, 138,128, 244…

Ví dụ cách xử lý khoản nợ phải thu khó đòi theo TT 200 và 133

1. Trong kỳ, một khoản phải thu khách hàng A có giá trị 1000 đã quá hạn 15 tháng, phải thu khách hàng B giá trị 2000 đã quá hạn 7 tháng. Trích lập dự phòng phải thu khó đòi.

Trả lời:

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu đối với khách hàng A là:

1000 x 50% = 500

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu đối với khách hàng B là:

2000 x 30% =600

Định khoản: Nợ tk 642: 1100

Có tk 2293: 1100

2. Một khoản phải thu khách hàng C có giá trị 3000 đã quá hạn 3 năm được xóa sổ, biết doanh nghiệp đã trích lập dự phòng cho khoản phải thu khách hàng này là 2100. Hãy hạch toán.

Trả lời:

Nợ tk 2293: 2100

Nợ tk 642: 900

Có tk 131: 3000

3. Khách hàng D thanh toán bằng tiền khoản phải thu bằng tiền mặt 100. Hãy hạch toán.

Trả lời:

Nợ tk 111: 100

Có tk 711: 100

Trên đây là cách xử lý khoản nợ phải thu khó đòi theo TT 200 và 133. Hy vọng sẽ đem đến cho kế toán viên những thông tin hữu ích. Bạn có thông tin cần chia sẻ, truy cập ngay fanpage để cùng giúp dân nhà kế xử lý nhanh gọn các công việc trong quá trình làm việc nhé!

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận