Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu những điều cần biết về TSCĐ qua bài viết dưới đây nhé!
Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là một tư liệu lao động chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và tham gia nhiều chu kỳ sản xuất (1 chu kỳ là 12 tháng). Dựa vào tính chất, mục đích sử dụng và quản lý. Thì TSCĐ được chia thành ba loại chính là tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình và TCSĐ thuê tài chính.
Đặc điểm của tài sản cố định
TSCĐ có tuổi thọ là thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần hàng năm.
Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo Thông Tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.
Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, đất đai…
Lưu ý:
+ Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau. Trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản. Thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định. Được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
+ Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. Thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
+ Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây. Hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,…
Lưu ý:
Chi phí thành lập doanh nghiệp. Chi phí đào tạo nhân viên. Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp. Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu. Chi phí chuyển dịch địa điểm. Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình. Mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
Tài sản cố định thuê tài chính
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Để được phân loại là tài sản cố định cho thuê tài chính, tài sản đó phải có một số đặc điểm sau:
- Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê.
- Bên thuê có thể tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- Hoặc tài sản phải thỏa mãn một số quy định cụ thể khác được quy định trong hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Tài sản cố định tương tự
Là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.