Quyết toán thuế TNCN năm 2019 cho thu nhập năm 2018

Quyết toán thuế TNCN là việc làm bắt buộc đối với những cá nhân có phát sinh nhiều nguồn thu nhập phải chịu thuế. Vậy quyết toán thuế TNCN năm 2019 như thế nào, cùng theo dõi bài viết dưới đây của kế toán Việt Hưng nhé.

Quyết toán thuế TNCN năm 2019 bao gồm những gì?

– Chính sách thuế TNCN, công tác chỉ đạo địa phương, công tác tuyên truyền, hỗ trợ kê khai điện tử;

– Căn cứ pháp lý thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017;

– Chính sách Quyết toán thuế TNCN năm 2017;

– Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017;

– Hình thức Quyết toán thuế TNCN năm 2017;

– Giảm trừ gia cảnh năm 2017.

– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2017.

Đối tượng quyết toán thuế TNCN năm 2019

quyết toán thuế TNCN
Đối tượng quyết toán thuế TNCN năm 2019

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh:

Có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế:

Đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

+ Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh:

Đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

+ Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất:

Đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị:

Mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10%

Nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất:

Có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua doanh nghiệp (hoặc cơ quan) trả thu nhập gồm:

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập

– Và thực tế đang làm việc tại doanh nghiệp đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức,

– Đồng thời, có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà cá nhân đó không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân được doanh nghiệp sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Chuẩn bị

– Tập hợp danh sách người lao động đã được trả lương trong năm

– Hướng dẫn NLĐ làm gióng ủy quyền QTT

– Rà soát MST TNCN (ĐK cho NLĐ chưa có MST Theo quy định tại TT 95/2016 thì Thời hạn đăng ký MST cá nhân chậm nhất là trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 10 ngày)

– Tổng hợp thông tin giảm trừ gia cảnh:

+ BT: xem làm mấy nơi

+ NPT: kiểm tra lại mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN

Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2016 thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.2.1, Khoản 2, Điều 21; Khoản 6, Khoản 7, Điều 24; Phụ Lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC:

Đối với TCTTN từ tiền lương, tiền công

– Mẫu 05/QTT-TNCN: tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm thông tư 156/2013/TT-BTC

– Mẫu 05-1/BK-QTT- TNCN phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần

– Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần

– Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Đối với các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công QTT trực tiếp với CQT

– Tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN tờ khai quyết toán thuế TNCN

– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN : bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

TCTTN truy cập trang www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn để tải về một trong các phần mềm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng iHTKK:

  • phiên bản 3.4.0, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK, phiên bản 3.4.1;
  • phần mềm TNCN Online,
  • phiên bản 3.3.1 để tải các Tờ khai,
  • Phụ lục bảng kê kèm theo trên để khai QTT TNCN năm 2016. (Cập nhật khi có phiên bản mới nhất trên các ứng dụng của ngành thuế).

XEM THÊM:

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019

Đối với TCTTN- Tổ chức trả thu nhập – Doanh nghiệp

+ TCTTN nộp hồ sơ QTT TNCN tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, cụ thể:

+ TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại CQT trực tiếp quản lý tổ chức.

+ TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UẸND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

+ TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc ƯBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

+ TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công QTT trực tiếp với CQT

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ QTT là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện QTT trực tiếp với CQT thì nơi nộp hồ sơ QTT như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại TCTTN nào thì nộp hồ sơ QTT tại CQT trực tiếp quản lý TCTTN đó.

Trường hợp cá nhân có thay đôi nơi làm việc và tại TCTTN cuối cùng cố tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại CQT quản lý TCTTN cuổi cùng.

Trường họp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại TCTTN cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký họp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thi QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm QTT không làm việc tại TCTTN nào thi nơi nộp hồ sơ QTT là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Qua bài viết trên chắc hẳn các bạn kế toán đã nắm được phần nào cách quyết toán thuế TNCN năm 2019. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc gì hãy comment dưới bài viết này nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *