Lệ phí trước bạ ô tô năm 2022 theo Thông tư 13/2022/TT-BTC có gì thay đổi?

Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được áp dụng với tài sản mới mà còn áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác. Do đó, lệ phí trước bạ ô tô là khoản phí người mua ô tô cần nộp cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu ô tô mới, hoặc khi mua lại ô tô đã qua sử dụng. năm 2022, khoản lệ phí này có gì thay đổi, Kế Toán Việt Hưng sẽ giúp bạn tìm hiểu trong bài viết sau.

Giá tính lệ phí trước bạ ô tô mới theo Nghị định 10

Giá tính lệ phí trước bạ ô tô đối với tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

a) Ô tô, xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (sau đây gọi là Bảng giá).

– Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên,

Giá tính lệ phí trước bạ ô tô mới theo Nghị định 10
Giá tính lệ phí trước bạ ô tô mới theo Nghị định 10

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.

Tổng cục Thuế thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

– Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.

Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.

b) Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó (ví dụ: xe ô tô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,…): giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.

c) Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất và giá chuyển nhượng tài sản này trên thị trường được xác định như đối với tài sản sản xuất trong nước.”

Lệ phí trước bạ ô tô đã qua sử dụng

Với ô tô đã qua sử dụng, giá tính lệ phí trước bạ ô tô cụ thể được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC như sau:

“Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

Trong đó:

a) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.

Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

Thời gian đã sử dụng

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ

Tài sản mới

100%

Trong 1 năm

90%

Từ trên 1 đến 3 năm

70%

Từ trên 3 đến 6 năm

50%

Từ trên 6 đến 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

Về mức thu lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Điều 4 Thông tư 13/2022 quy định cụ thể về mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy. Như vậy:

– Xe máy áp dụng mức thu tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu với các trường hợp riêng như sau:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

+ Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trong đó:

Trường hợp 1: chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Trường hợp 2: xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022. Trong đó:

+ Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

+ Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở: Số chỗ ngồi trên xe ô tô được xác định theo thiết kế nhà sản xuất; Khối lượng chuyên chở; Loại xe được xác định (với xe nhập khẩu và xe sản xuất, lắp ráp trong nước)…

Các bước nộp lệ phí trước bạ ô tô online

Bước 1: Khai thuế

Người nộp thuế lựa chọn khai thuế theo 1 trong 2 hình thức sau:

– Khai thuế tại cơ quan thuế: Người nộp thuế (NNT) khai, nộp tờ khai LPTB tại cơ quan thuế. (Lưu ý: Người nộp LPTB khai chính xác số điện thoại trên tờ khai để nhận tin nhắn thông báo từ cơ quan thuế)

– Khai điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (sẽ thông báo khi triển khai).

Bước 2: Nộp thuế

Các bước nộp lệ phí trước bạ ô tô online

Hiện nay, có 3 hình thức để người nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy đăng ký trên địa bàn TP Hà Nội và Hồ Chí Minh thực hiện là: Cổng Dịch vụ công quốc gia, ngân hàng và tổ chức trung gian thanh toán đã liên kết với Cổng Dịch vụ công quốc gia

Qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính phủ:

– Đăng nhập: Người nộp lệ phí trước bạ ô tô cá nhân truy cập và đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ sau: https://dichvucong.gov.vn/

+ Chọn “Thanh toán trực tuyến” và chọn “Nộp thuế cá nhân/ trước bạ”

+ Chọn “Nộp thuế cá nhân” và thực hiện theo hướng dẫn.

– Liên kết mã số thuế để lấy thông tin từ cơ quan thuế (người nộp LPTB đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này):

+ Chọn “Thêm thông tin thuế” và nhập Mã số thuế, rồi chọn “Tra cứu”, hệ thống hiển thị bảng thông tin tài khoản như sau:

– Liên kết tài khoản với ngân hàng để nộp LPTB từ tài khoản ngân hàng (nếu đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này):

+ Chọn “Liên kết tài khoản” ở phần dưới cùng bên trái bảng thông tin trên. Sau khi thông tin liên kết hiện ra, tại mục”Liên kết tài khoản ngân hàng”, chọn “Thêm mới”.

+ Chọn Ngân hàng muốn liên kết và điền thông tin “Tên đăng nhập hoặc mã khách hàng” đã đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Ngân hàng và chọn “Liên kết”:

+ Người nộp LPTB làm theo hướng dẫn và màn hình hệ thống sẽ hiển thị liên kết thành công.

– Nộp Lệ phí trước bạ:

+ Sau khi tạo liên kết tài khoản với Ngân hàng thì quay lại màn hình Bảng thông tin tài khoản, chọn “Thanh Toán”.

+ Hệ thống hiển thị bảng tin “Chọn loại thuế thanh toán” như bên dưới.

+ Tại mục “Thanh toán thuế trước bạ ô tô, xe máy”, kiểm tra thông tin hiển thị trên màn hình và tích chọn “QĐ thu phí trước bạ số xxxxx”, sau đó chọn “Tiếp tục thanh toán”.

+ Chọn ngân hàng đã liên kết tài khoản, hệ thống sẽ tự động chuyển tới kênh thanh toán trực tuyến, làm theo hướng dẫn của ngân hàng.

+ Tại trang liên kết của ngân hàng, thông tin về đăng ký xe được hiển thị đầy đủ trên màn hình, kiểm tra lại thông tin và thực hiện thanh toán (người nộp không phải nhập thêm thông tin).

+ Sau khi hoàn tất thanh toán, ngân hàng thông báo nộp LPTB thành công. Người nộp nhận tin nhắn của Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục.

Qua các kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng:

Người nộp LPTB sử dụng Mã hồ sơ để nộp LPTB. Lựa chọn đăng nhập vào hệ thống thanh toán điện tử của một trong các Ngân hàng và thực hiện theo quy trình hướng dẫn nộp LPTB của Ngân hàng.

Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký theo quy định

Sau khi hoàn thành Bước 2, người dân sẽ nhận được tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi vào số điện thoại đã đăng ký với cơ quan Thuế với nội dung “Ho so LPTB da duoc truyen sang CSGT. Moi ban den phong dang ky xe de lam thu tuc”.

Khi đến Cơ quan đăng ký xe, người dân kê khai, cung cấp Mã hồ sơ cho Cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số theo quy định.

Với mức thu lệ phí trước bạ ô tô được quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC như đã chia sẻ trên đây, các doanh nghiệp, cá nhân cần cập nhật chi tiết. Hi vọng rằng những thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về mức nộp lệ phí cho ô tô. Truy cập thêm fanpage và cùng nhận những thông tin nóng hổi liên quan đến kế toán cũng như doanh nghiệp của bạn nhé!

1 thoughts on “Lệ phí trước bạ ô tô năm 2022 theo Thông tư 13/2022/TT-BTC có gì thay đổi?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *