Đối với các bạn kế toán viên, ngoài việc hạch toán nợ có hàng ngày thì bảng lương là một trong những vấn đề mà các bạn cần quan tâm không kém. Hiểu được quy chế lương, các quy định về lương để tự xây dựng cho doanh nghiệp một bảng lương gọn gàng, chính xác. Vậy sử dụng mẫu bảng lương nào thích hợp và đầy đủ nhất? Kế toán Việt Hưng xin chia sẻ mẫu bảng thanh toán lương và cách lập theo TT 133 – TT200 trong bài viết dưới đây!
Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương mới nhất
– Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
(Điều 93 Bộ luật Lao động 2012 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương mà Chính phủ quy định tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013).
– Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
– Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Lưu ý: Trước đây Khoản 2 Điều 93 Bộ luật Lao động 2012 quy định người sử dụng lao động phải đăng ký thang, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động đồng thời với việc công khai tại nơi làm việc.
Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 không còn yêu cầu người sử dụng lao động phải đăng ký thang, bảng lương với cơ quan nhà nước nữa.
Mẫu bảng thanh toán lươngvà cách lập theo TT 133 – TT 200
1, Mẫu Bảng thanh toán tiền lương theo thông tư 133
2, Mẫu Bảng thanh toán tiền lương theo thông tư 200
3, Cách lập mẫu bảng thanh toán lương theo thông tư 133 và 200
Trước khi lập bảng lương, ta nên xây dựng Bảng cơ sở dữ liệu nhân viên với các thông tin cơ bản sau đây: STT, Mã nhân viên, Họ và tên, Chức vụ, Bộ phận, Lương chính, và các khoản phụ cấp khác:
(1) Cột STT: của các nhân viên, để kiểm soát số lượng nhân viên từng phòng ban. Ở cột này ta nên dùng đánh số thứ tự dựa vào mã số nhân viên.
Công thức=IF(C10=””,””,SUBTOTAL(3,$C$10:C10))
(2) Cột Mã nhân viên: Mỗi nhân viên sẽ có 1 Mã nhân viên khác nhau để kiểm soát từng nhân viên, cũng để phân biệt, tránh trùng lặp, tính nhầm những nhân viên có họ tên giống hệt nhau. Tùy từng doanh nghiệp sẽ đánh Mã nhân viên theo cách khác nhau để kiểm soát thông tin ứng viên nhanh nhất. Ví dụ: NV20020566 (2 số đầu là năm 20, 2 số tiếp theo là tháng vào công ty 02, số tiếp theo là số thứ tự của nhân viên tại công ty.)
(3) Cột Họ và tên của các nhân viên trong công ty. Ta dùng hàm dò kiếm Vlookup để lấy tên nhân viên trong Data nhân viên đã lập dựa vào Mã nhân viên.
Công thức: =IF(C10=””,””,VLOOKUP(C10,DATA!$B$9:$H$993,2,0)) trong mẫu bảng thanh toán lương này
(4) Cột bộ phận, chức vụ: Tương tự như cột nhân viên sẽ tham chiếu theo Mã nhân viên ở bảng Data nhân viên
(5) Cột lương cơ bản: Đây là mức được thỏa thuận giữa nhân viên và doanh nghiệp, được ghi rõ theo hợp đồng và đảm bảo đúng nguyên tắc theo thang bảng lương công ty xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật.
Công thức: =IF(C10=””,””,VLOOKUP(C10,DATA!$B$9:$H$993,7,0))
(6) Cột ngày công thực tế của nhân viên trong mẫu bảng thanh toán lương: Là số ngày mà nhân viên có đi làm và số ngày nghỉ có lương như Phép năm, phép kết hôn, phép tang, phép nghỉ lễ tết. Bảng chấm công sẽ được lưu lại theo máy chấm công hoặc bảng chấm công bằng excel nhân sự quản lý.
Dùng hàm Vlookup để lấy số ngày công thực tế theo Mã số nhân viên như sau:
(7) Cột tổng lương thực tế: Là mức lương được tính theo số công hưởng lương dựa trên bảng chấm công của nhân viên và mức lương cơ bản.
Lương thực tế = Lương cơ bản * ngày công thực tế/ngày công chuẩn của tháng
Công thức: =IF(G10=””,””,G10/$T$7*H10)
(8) Các cột sau trong mẫu bảng thanh toán lương là các khoản phụ cấp như : Điện thoại, nhà ở, xăng xe, ăn trưa.. Mức phụ cấp sẽ tùy từng doanh nghiệp sẽ đưa ra các khoản phụ cấp khác nhau. Lưu ý những khoản phụ cấp để tính thuế TNCN không nên vượt định mức.
Khoản phụ cấp cũng sẽ được lấy dữ liệu tiêu chuẩn từ bên bản Data.
Phụ cấp thực tế = Phụ cấp tiêu chuẩn * ngày công thực tế/ngày công chuẩn của tháng
Công thức: =IF(C10=””,””,IF(ISNA(VLOOKUP(C10,DATA!$B$9:$N$993,8,0)),0,VLOOKUP(C10,DATA!$B$9:$N$993,8,0))/$T$7*H10)
(9) Tổng thu nhập : Là tổng số tiền bao gồm lương thực tế và các khoản phụ cấp thực tế trong tháng đó
Tổng thu nhập = Lương thực tế + Các khoản phụ cấp thực tế
(10) Các khoản khấu trừ: Bao gồm các khoản Thuế TNCN, Bảo hiểm người lao động phải đóng, khấu trừ khác…
(11) Thực lĩnh : là số tiền thực tế người lao động sẽ nhận được bằng tiền mặt hay chuyển khoản trong tháng đó.
Thực lĩnh = Tổng thu nhập – các khoản khấu trừ
Vì mỗi công ty sẽ có những quy chế lương khác nhau, được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật, nên cách tính lương sẽ cơ bản như bên trên. Các bạn có thể tham khảo mẫu bảng thanh toán lương và cách lập theo TT 133 – TT200 này, để tự thiết lập bảng lương cho công ty của mình theo đúng mỗi quy chế lương được xây dựng sẵn.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động năm 2022 là bao nhiêu?
Từ ngày 01/01/2022, mức lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
1 vài lưu ý liên quan đến chế độ lương, lương hưu năm 2022
Tăng tuổi nghỉ hưu từ 01/01/2022
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu năm 2022 có người lao động sẽ tăng lên so với năm 2021.
Cụ thể, Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.
So với tuổi nghỉ hưu năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 đã được điều chỉnh tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ.
Tương tư, tuổi nghỉ hưu của NLĐ khi bị suy giảm khả năng lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… cũng tăng so với năm 2021.
Thay đổi tỷ lệ hưởng lương hưu với lao động nam
Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;”
Như vậy, kể từ 01/01/2022, Lao động nam đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%).
Đây là điểm mới về tỷ lệ hưởng lương hưu với lao động nam kể từ năm 2022.
6. Tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH với nhiều đối tượng
Ngày 07/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng.
Theo đó, từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 với các đối tượng sau đây:
“a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.”
Trên đây là những chia sẻ của Kế Toán Việt Hưng về mẫu bảng thanh toán lương, hy vọng sẽ giúp ích phần nào đó cho các bạn trong quá trình tính và làm việc với bảng lương tại công ty. Nhất là với những bạn phụ trách mảng kế toán tiền lương của doanh nghiệp. Đừng quên truy cập fanpage, chúng tôi sẽ giúp bạn học hỏi thêm nhiều kiến thức hơn mỗi ngày!