Hướng dẫn chế độ kế toán lập báo cáo tài chính theo 2 thông tư 74 & 99

Từ ngày 01/01/2019, hai Thông tư mới của Bộ Tài chính liên quan đến hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp và hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay bắt đầu có hiệu lực thi hành. Cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO 2 THÔNG TƯ

1. Chế độ kế toán lập báo cáo tài chính theo thông tư 74

Chế độ kế toán lập báo cáo tài chính theo thông tư 74
Chế độ kế toán lập báo cáo tài chính theo thông tư 74

Theo Thông tư Số: 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán lập cáo tài chính những nội dung như sau:

Điều 31. Nội dung của báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài

  1. Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài là các thông tin tổng hợp được hệ thống hóa và nội dung thuyết minh các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhà nước, phản ánh tình hình vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong một kỳ kế toán.
  2. Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà nước cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp.

Điều 32. Yêu cầu đối với báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài

  1. Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo yêu cầu quản lý, điều hành, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng biểu mẫu báo cáo. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện đảm bảo phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu về vay, trả nợ nước ngoài;
  2. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo phải đảm bảo tính đồng nhất, liên hệ với nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế, xã hội. Số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, khách quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu và khóa sổ kế toán.
  3. Mẫu biểu báo cáo tài chính cần đơn giản, rõ ràng và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành và nợ công.

Điều 33. Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài

  1. Danh mục báo cáo
STTTên báo cáoMẫu biểuNơi nhậnThời hạn nộp
1Bảng cân đối tài khoản nợ nước ngoàiB01/NNKBNN01 tháng sau kỳ báo cáo
2Báo cáo thực hiện vay, trả nợ nợ nước ngoài của Chính phủB02/NNKBNN
3Báo cáo chi tiết theo kỳ hạn vay nợ của Chính phủB03/NNKBNN
4Thuyết minh báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoàiB04/NNKBNN
  1. Mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài

Mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài quy định tại Phụ lục 1.4 “Mẫu biểu, phương pháp lập báo báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài” kèm theo Thông tư này.

2. Chế độ kế toán lập báo cáo tài chính theo 2 thông tư 99

Theo Thông tư Số: 99/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán lập cáo tài chính những nội dung như sau:

Mục 1: Báo cáo tài chính tổng hợp

Điều 8. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính tổng hợp

  1. Báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho người sử dụng xem xét, đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động, khả năng tạo tiền của đơn vị kế toán cấp trên trong kỳ kế toán, làm cơ sở cho việc   đưa ra các quyết định về quản lý, điều hành đầu tư và quyết định khác của các cấp lãnh đạo và những người có liên quan, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị kế toán cấp trên về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực của nhà nước theo quy định của pháp luật.
  2. Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị dự toán cấp 1 còn cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 18 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP về báo cáo tài chính nhà nước.

Điều 9. Yêu cầu đối với việc lập báo cáo tài chính tổng hợp

Báo cáo tài chính tổng hợp phải được trình bày chặt chẽ, có hệ thống, theo đúng mẫu biểu và các chỉ tiêu đã quy định tại Thông tư này, số liệu phải đảm bảo phản ánh một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với tình hình tài chính, kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động và các thông tin thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị kế toán cấp trên.

Điều 10. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính tổng hợp

  1. Báo cáo tài chính tổng hợp được lập sau khi kết thúc kỳ kế toán năm (vào thời điểm 31/12 hàng năm).

Báo cáo của các đơn vị kế toán cấp dưới được sử dụng làm căn cứ lập báo cáo tài chính tổng hợp phải được lập cho cùng một kỳ báo cáo với báo cáo tài chính tổng hợp, trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán khác ngày 31/12 thì đơn vị kế toán cấp dưới phải lập và gửi các báo cáo cho mục đích tổng hợp báo cáo theo quy định của Thông tư này.

  1. Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên phải được tổng hợp đầy đủ, bao gồm thông tin tài chính của tất cả đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc theo quy định; trong đó các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần, doanh thu, chi phí và các luồng tiền của đơn vị kế toán cấp trên được trình bày trên các biểu mẫu báo cáo tương ứng giống như là các báo cáo của một đơn vị kế toán độc lập.
  2. Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên được hợp cộng theo các chỉ tiêu tương ứng trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính riêng của các đơn vị kế toán cơ sở thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán trung gian thuộc phạm vi lập báo cáo tài chính tổng hợp, sau đó loại trừ các giao dịch nội bộ trong phạm vi đơn vị lập báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
  3. Thông tin tài chính của các đơn vị kế toán cấp dưới thực hiện chế độ kế toán khác (ngoài chế độ kế toán hành chính sự nghiệp) phải tổng hợp vào báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị cấp trên bao gồm số liệu tài sản thuần và thặng dư/thâm hụt (hoặc lợi nhuận sau thuế) của đơn vị trong năm.

Điều 11. Các giao dịch nội bộ được loại trừ

  1. Giao dịch nội bộ là giao dịch giữa các đơn vị kế toán thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bao gồm giao dịch giữa đơn vị kế toán cấp trên và đơn vị kế toán cấp dưới, giữa các đơn vị kế toán cấp dưới với nhau trong cùng phạm vi đơn vị lập báo cáo tài chính tổng hợp.
  2. Số liệu các giao dịch nội bộ phải loại trừ khi tổng hợp báo cáo tài chính của đơn vị kế toán cấp trên, bao gồm số dư tại ngày lập báo cáo tài chính đối với các khoản phải thu, phải trả; các khoản đầu tư tài chính và khoản nhận đầu tư giữa các đơn vị trong nội bộ đơn vị lập báo cáo; đồng thời loại trừ doanh thu, chi phí và dòng tiền phát sinh giữa các đơn vị nội bộ trong năm.
  3. Đơn vị kế toán cấp trên trước khi lập báo cáo tài chính tổng hợp phải thực hiện đối chiếu số liệu giao dịch nội bộ giữa các đơn vị trong phạm vi lập báo cáo đảm bảo khớp đúng, sau đó mới thực hiện loại trừ các giao dịch nội bộ.  Riêng hoạt động mua bán hàng hóa và tài sản trong nội bộ thực hiện loại trừ cả chỉ tiêu doanh thu và chi phí cho toàn bộ giá trị giao dịch đã thực hiện.

Điều 12. Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp

STTKÝ HIỆUTÊN BIỂU BÁO CÁOKỲ HẠN LẬP 
 
1234 
1B01/BCTC-THBáo cáo tình hình tài chính tổng hợpNăm 
2B02/BCTC-THBáo cáo kết quả hoạt động tổng hợpNăm 
3B03/BCTC-THBáo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp (theo phương pháp gián tiếp)Năm 
4B04/BCTC-THThuyết minh báo cáo tài chính tổng hợpNăm 

Biểu mẫu và phương pháp lập Báo cáo tài chính tổng hợp quy định tại Phụ lục số 01 “Báo cáo tài chính tổng hợp” ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 2: Báo cáo bổ sung thông tin tài chính 

Điều 19. Mục đích của Báo cáo bổ sung thông tin tài chính

  1. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập nhằm phân tích số liệu chi tiết của một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp để cung cấp thông tin về các giao dịch nội bộ phục vụ cho việc loại trừ giao dịch nội bộ khi đơn vị kế toán cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp, đồng thời cung cấp thêm thông tin thuyết minh cho việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
  2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị trực thuộc đã lập báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp thì Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập và gửi nhằm phục vụ cho việc loại trừ giao dịch nội bộ và thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước khi KBNN lập báo cáo tài chính nhà nước hoặc báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện.

Điều 20. Yêu cầu của Báo cáo bổ sung thông tin tài chính

  1. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính phải được lập từ đơn vị kế toán cơ sở trên cơ sở số liệu đã hạch toán đầy đủ, đúng quy định, đảm bảo xem xét quan hệ thanh toán với các đơn vị có liên quan chính xác, đúng đối tượng.
  2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 không giao nhiệm vụ lập báo cáo tài chính tổng hợp cho đơn vị kế toán trung gian mà trực tiếp làm nhiệm vụ tổng hợp báo cáo từ các đơn vị kế toán cơ sở thì báo cáo bổ sung thông tin tài chính phải tách số liệu các giao dịch bao gồm: Giao dịch nội bộ trong đơn vị dự toán cấp 1, giao dịch nội bộ ngoài đơn vị dự toán cấp 1 nhưng trong khu vực nhà nước (nếu là đơn vị kế toán tại địa phương phải tách thêm các giao dịch nội bộ ngoài đơn vị dự toán cấp 1 nhưng trong cùng 1 tỉnh) và giao dịch ngoài khu vực nhà nước.
  3. Trường hợp đơn vị dự toán cấp 1 giao nhiệm vụ lập báo cáo tài chính tổng hợp cho đơn vị kế toán trung gian thì các quan hệ giao dịch trên báo cáo bổ sung thông tin tài chính ngoài việc tách chi tiết như yêu cầu tại Khoản 2, Điều này còn phải tách được các giao dịch nội bộ theo từng cấp đơn vị kế toán trung gian lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định.

 Điều 21. Nguyên tắc và kỳ lập báo cáo bổ sung thông tin tài chính

  1. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập sau khi kết thúc kỳ kế toán năm cùng với báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, được trình bày theo mẫu biểu và các chỉ tiêu quy định tại Thông tư này, trong đó bao gồm các chỉ tiêu bổ sung thông tin để lập báo cáo tình hình tài chính tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động tổng hợp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp và thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp.
  2. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính của đơn vị kế toán cơ sở được lập trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán theo dõi chi tiết tại đơn vị.
  3. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính của đơn vị kế toán cấp trên được tổng hợp từ báo cáo bổ sung thông tin tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc trong phạm vi tổng hợp báo cáo theo quy định. 

Điều 22. Biểu mẫu báo cáo bổ sung thông tin tài chính

STTKÝ HIỆUTÊN BIỂU BÁO CÁOKỲ HẠN LẬP
1234
1B01/BSTTBáo cáo bổ sung thông tin tài chínhNăm

Biểu mẫu và phương pháp lập Báo cáo bổ sung thông tin tài chính quy định tại Phụ lục số 03 ”Báo cáo bổ sung thông tin tài chính” ban hành kèm theo Thông tư này. 

Trên đây là những chia sẻ của Kế Toán Việt Hưng hy vọng sẽ giúp ích phần nào đó cho các bạn trong quá trình làm việc kế toán của mình – Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ: 098.868.0223 – 091.292.9959 – 098.292.9939 để được tư vấn miễn phí – chuyên sâu TẤT TẦN TẬT mọi vấn đề.

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...