Hướng dẫn tạm nộp báo cáo tài chính

Đánh giá

Tạm nộp báo cáo tài chính | Nộp BCTC là công việc quan trọng nhất mà kế toán nào cũng phải làm của năm tài chính. Vì nhiều lý do không phải khi nào kế toán cũng có thể làm đúng và nộp đúng hạn. Vì vậy, khi gần đến hạn nộp Báo cáo tài chính năm mà kế toán vẫn chưa lên được một Báo cáo tài chính đúng và chuẩn thì kế toán phải làm gì để có thể nộp báo cáo đúng hạn.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Theo Điểm a khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có hiệu lực từ 05/12/2020 quy định mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

1. Khi nào cần tạm nộp báo cáo tài chính cuối năm?

Cần phải tạm nộp báo cáo tài chính cuối năm vì những lý do sau:

Báo cáo tài chính năm được phép nộp bổ sung theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Vì vậy, nếu đến hạn phải nộp báo cáo tài chính năm mà kế toán chưa làm xong, thì mình vẫn phải chốt những số liệu cần thiết để có thể lên được báo cáo tài chính nộp tạm, rồi sau đó có thời gian rà soát và nộp lại Báo cáo tài chính đúng sau.

Nếu không nộp Báo cáo tài chính đúng hạn thì mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế (nếu phát sinh thuế phải nộp) theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 là rất lớn. Vì vậy, để tránh việc bị phạt tiền thì kế toán cần có những nghiệp vụ chính để xử lý chốt số liệu báo cáo trước.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính là 31/03 của năm liền kề năm tài chính

2. Cách lập và đối chiếu các chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính năm

2.1 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh năm trước

 Đầu tiên khi lên Báo cáo tài chính năm nay kế toán phải kiểm tra lại xem trên Bảng cân đối tài khoản đã mở chi tiết cho TK 421 chưa? TK 421 phải gồm:

  • TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước

  • TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

Nếu năm trước doanh nghiệp Lãi, kế toán kết chuyển lãi

Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm nay

Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

Nếu năm trước doanh nghiệp Lỗ, kế toán kết chuyển lỗ

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước

Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

tạm nộp báo cáo tài chính
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh năm trước

 Ví dụ: Năm 2021, Trên Bảng cân đối phát sinh của Công ty Việt Hưng TK 421 có số dư bên Có là: 300.000.000 đồng. Tức là năm 2021 Công ty Việt Hưng kinh doanh lãi 300.000.000 đ

Như vậy trên Bảng cân đối phát sinh Đầu năm 2022, kế toán kết chuyển lãi

Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm nay

Có TK 4211– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

CHÚ Ý: Đứng trên năm 2021 thì 300.000.000 tiền lãi này là của năm nay là ở TK 4212 

(Bên Có).

Còn sang năm 2022 thì số lãi 300.000.000 đ này là của năm trước nên phải ở TK 4211 

(Bên Có).

2.2 Lệ phí môn bài đầu năm

Kế toán cần kiểm tra xem trong năm tài chính đã nộp Tờ khai lệ phí môn bài (nếu phát sinh việc cần phải nộp bổ sung hồ sơ khai lệ phí môn bài), và nộp tiền lệ phí môn bài chưa?

Lệ phí môn bài là khoản thuế mà hàng năm trước ngày 31/01/N+1 là các doanh 

nghiệp đang hoạt động đều phải nộp và có thể phải gửi thêm bổ sung cả tờ khai lệ phí môn bài nếu có sự thay đổi.

CĂN CỨ CÁC QUY ĐỊNH TẠI:

  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài;

  • Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP;

  • Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài;

  • Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC.

2.3 Tài khoản 111 – Tiền mặt 

Số dư Sổ Cái TK 111 = Số dư Sổ quỹ tiền mặt =Số dư sổ thanh toán kế toán TK 111 = Số dư TK 111 trên Bảng cân đối phát sinh

Kiểm tra lại xem tại bất kỳ thời điểm nào sổ quỹ tiền mặt có bị âm không? Nếu bị âm thì kế toán làm bút toán mượn tiền cá nhân với lãi suất 0%. Hạch toán

Nợ TK 111/Có TK 3338

CHÚ Ý: Nghiệp vụ này chỉ là tạm thời, với số tiền ít. Nếu không cơ quan thuế sẽ bắt tính lãi cho cá nhân và nộp thuế TNCN

tạm nộp báo cáo tài chính 3
Mẫu bảng cân đối phát sinh tài khoản

2.4 Tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng

Số dư Sổ Cái TK 112 = Số dư Sổ phụ ngân hàng  = Số dư trên Sổ tiền gửi ngân hàng = Số dư TK 112 trên Bảng cân đối phát sinh

Nếu có nhiều ngân hàng, thì kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng ngân hàng, từng loại tiền VNĐ, Ngoại tệ và số dư trên từng tài khoản chi tiết TK 112 phải bằng số dư của từng ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.

LƯU Ý:

  • Chứng từ ngân hàng phải đầy đủ hàng tháng: sổ phụ, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền,….

  • Kiểm tra qua lại các nghiệp vụ hạch toán, vì nhiều khi hay sai sót,dẫn đến sai đối tượng hạch toán
tạm nộp báo cáo tài chính 4
Mẫu bảng cân đối phát sinh tài khoản TK 112

2.5 Tài khoản 142, 242, 214 – phân bổ công cụ dụng cụ, trích khấu hao TSCĐ

Hàng tháng đã phân bổ công cụ, dụng cụ, trích khấu hao TSCĐ chưa ?

Số tiền trên bảng phân bổ công cụ, dụng cụ hàng tháng = số phân bổ trên sổ cái TK 142, TK 242, Số tiền trên bảng trích KHTSCĐ hàng tháng = Số trích khấu hao hàng tháng trên sổ cái TK 214.

Số dư cuối kỳ TK 142, TK 242, TK 214 = Giá trị còn lại cần phân bổ của bảng phân bổ TK 142, TK 242, và bảng khấu hao TSCĐ

Kiểm tra lại xem thời gian phân bổ công cụ, dụng cụ tối đa có đúng 3 năm chưa, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo mục đích sử dụng đã đúng thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định của kế toán chưa?

2.6 Tài khoản 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số dư Sổ cái TK 133 = Số dư TK 133 trên bảng cân đối số phát sinh = Số dư tại chỉ tiêu [43] của tờ khai thuế tháng /quý 4 của năm (nếu phát sinh số thuế GTGT còn được khấu trừ)

LƯU Ý: Nhiều khi số dư Sổ cái TK 133 và chỉ tiêu [43] của tờ khai thuế GTGT sẽ không khớp nhau tại một số thời điểm, do trên sổ kế toán vẫn hạch toán hóa đơn mua vào, nhưng trên kê khai thuế kế toán lại chưa kê vào và sẽ kê bổ sung vào tháng/quý sau. Nhưng tại thời điểm điều chỉnh bổ sung thì hai chỉ tiêu này vẫn phải khớp nhau.

– Kiểm tra lại xem Bảng kê mua vào và chỉ tiêu 23, 24, 25 trên tờ khai thuế GTGT đã khớp nhau chưa?

– Các hóa đơn trên 20.000.000 đ đã thanh toán qua ngân hàng chưa?

tạm nộp báo cáo tài chính 5
Chỉ tiêu [45] Tờ khai thuế GTGT

2.7 Tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp

– Số dư Sổ cái TK 3331= Số dư TK 3331 trên bảng cân đối số phát sinh = Số dư tại chỉ tiêu [40] của tờ khai thuế tháng /quý 4 của năm (nếu phát sinh số thuế GTGT phải nộp)

– Kiểm tra lại xem Bảng kê bán ra và chỉ tiêu 29, 30, 31, 32, 33  trên tờ khai thuế GTGT đã khớp nhau chưa?

– Kiểm tra các bút toán kết chuyển thuế VAT được khấu trừ  theo nguyên tắc Tổng Thuế đầu vào được khấu trừ 

2.8 Tài khoản 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân

Số dư sổ chi cái TK 3335 = Tờ khai thuế TNCN tháng 12 hoặc tờ khai thuế TNCN quý 4

2.9  Hàng tồn kho

Bao gồm các tài khoản: 152, 153, 154, 155, 156, 157

Số dư Sổ cái các tài khoản này = Số dư các tài khoản này trên Cân đối phát sinh = Số dư Bảng kê nhập xuất tồn cuối năm

– Kiểm tra lại kho xem có bị âm kho không? Có xuất nhầm mặt hàng không?

– Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn hàng tháng sẽ phải khớp với Sổ thẻ kho chi tiết hàng tháng từng mặt hàng

– Phiếu nhập xuất kho đã đầy đủ và đúng chưa?

2.10 Công nợ phải thu, phải trả TK 133, TK 331

TK 131 – phải thu khách hàng: là tài khoản lưỡng tính

  • Số dư Nợ TK 131 trên sổ chi tiết phải thu khách hàng cuối năm = Mã số 131 trên Bảng cân đối kế toán thuộc mục phải thu

  • Số dư Có TK 131 trên sổ chi tiết phải thu khách hàng cuối năm (khách hàng ứng trước tiền) = Mã số 313 trên Bảng cân đối kế toán thuộc mục phải trả

TK 331- phải trả người bán: là tài khoản lưỡng tính

  • Số dư Nợ TK 331 trên sổ chi tiết phải trả nhà cung cấp cuối năm = Mã số 132 trên Bảng cân đối kế toán thuộc mục phải thu

  • Số dư Có TK 131 trên sổ chi tiết phải thu khách hàng cuối năm (khách hàng ứng trước tiền) = Mã số 312 trên Bảng cân đối kế toán thuộc mục phải trả

LƯU Ý: Không được phép bù trừ công nợ của cùng một đối tượng khách hàng khi đồng  thời là người mua và người bán khi chưa có biên bản đối trừ công nợ và trên hợp đồng mua bán hàng hóa phải thể hiện cả điều khoản thanh toán là bù trừ công nợ.

Cuối năm kế toán cần lập tất cả Biên bản đối chiếu công nợ phải thu của khách hàng, gửi và yêu cầu ký xác nhận hai bên để sau này phục vụ cho việc thanh kiểm tra thuế cũng như phát hiện kịp thời sai sót trong việc theo dõi công nợ giữa các bên.

tạm nộp báo cáo tài chính 6
TK 131 – 331 khoản phải thu phải trả

2.11 TK 334 – Tiền lương | TK 338 – Các khoản trích theo lương

Số dư Có TK 334 = Số dư Có cuối kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh tài khoản

Kiểm tra lại các bút toán hạch toán tiền lương đã khớp đúng chưa

Các hồ sơ về lao động đã đủ chưa: Hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm, quy chế tiền lương, quyết định tăng lương, thang bảng lương,….

Những lao động thời vụ dưới 3 tháng mà mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên đã khấu trừ thuế TNCN 10% chưa? 

Số tiền trích bảo hiểm do doanh nghiệp đóng đã trích đúng và đủ vào chi phí của doanh nghiệp chưa?

Phần thuế TNCN

  • Tờ khai thuế TNCN hàng tháng/quý (nếu có): khấu trừ thuế TNCN từ tiền công, tiền lương, hoa hồng, lãi tiền gửi, chuyển nhượng cổ phần,…
  • Chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có)
  • Quyết toán thuế TNCN năm.

2.12 TK411 – Vốn chủ sở hữu

Tài khoản 411 – Bao giờ cũng phải bằng Số vốn thể hiện trong Đăng ký kinh doanh

tạm nộp báo cáo tài chính 7
TK 411 Vốn chủ sở hữu

2.13 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu trên báo cáo tài chính phải khớp với doanh thu trên trên tờ khai 4 quý hoặc 12 tháng – tổng của các chỉ tiêu [29], [30], [32]

tạm nộp báo cáo tài chính 8
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.14 TK 632 – Giá vốn hàng bán

Kiểm tra lại xem phương pháp tính giá vốn hàng bán đã đúng chưa? Áp dụng phương pháp tính giá vốn nào? Giá vốn hàng bán không được cao hơn giá bán

2.15 TK chi phí: TK 641, 642, 635

– Xác định các khoản chi phí trên TK 642 mà bị loại trừ trước khi tính thuế TNDN để loại trừ ra không sau này thuế vào kiểm tra lại bị bóc tách và bị phạt

– Kiểm tra lại chi phí lãi vay đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP:

Tổng chi phí của lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp (được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN) không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp (EBITDA);

Lãi vay được trừ <=30% ((Tổng lợi nhuận thuần từ HĐKD + (Chi phí lãi vay- Lãi tiền gửi, tiền cho vay) + khấu hao)

Phần chi phí lãi vay không được trừ sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo nếu đủ điều kiện lãi vay phát sinh trong kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn quy định ở trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay liên tục không quá 5 năm, kể từ năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Trên đây Trung tâm Kế Toán Việt Hưng đã chia sẻ với các bạn một số nghiệp vụ để kiểm tra tạm nộp báo cáo tài chính năm cho đúng hạn. Mong rằng những kiến thức này sẽ giúp ích cho các bạn trong công việc kế toán hiện tại. Mọi thắc mắc các bạn có thể gửi về để chúng tôi hỗ trợ và giải đáp kịp thời.

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận