Công cụ dụng cụ và cách phân bổ công cụ dụng cụ theo thông tư 200

Đánh giá

Rất nhiều kế toán mới vào nghề chưa biết cách phân bổ công cụ dụng cụ theo thông tư 200 mới nhất. Kế toán Việt Hưng sẽ chia sẻ qua bài viết dưới đây để các bạn nắm được nhé. 

công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ và cách phân bổ công cụ dụng cụ theo thông tư 200

1. Công cụ dụng cụ là gì?

Theo Điều 26 Thông tư 200/2014/TT-BTCĐiều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định như sau:

“Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:

  • Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
  • Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
  • Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
  • Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
  • Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,…”

2. Cách phân bổ công cụ dụng cụ theo thông tư 200

Theo Điều 26. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ thông tư 200 quy định như sau:

  1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

a) Mua CCDC nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của CCDC được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC (giá chưa có thuế GTGT )

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)

Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị CCDC mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua CCDC(kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của CCDC để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số CCDC còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nợ các TK 111, 112, 331,….

Có TK 153 – CCDC (nếu CCDC còn tồn kho)

          Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh) Có các TK 641, 642 (nếu CCDC đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do CCDC đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).       

c) Trả lại CCDC đã mua cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị CCDC trả lại)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của CCDC trả lại cho người bán).

d) Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

đ) Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:

– Nếu giá trị CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 153 – CCDC (1531, 1532).

– Nếu giá trị CCDC , bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

+ Khi xuất CCDC bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 153 – CCDC

+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641,642,…

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

– Ghi nhận doanh thu về cho thuê CCDC , ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 3331 – Thuế  GTGT phải nộp (33311).

– Nhận lại CCDC cho thuê, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC (1533)      

          Có TK 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).

g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:

– Khi nhập khẩu CCDC, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

 – Trường hợp mua CCDC có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị CCDC tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị CCDC bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua CCDC .

h) Khi kiểm kê phát hiện CCDC thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK 152).

i) Đối với CCDC không cần dùng:

– Khi thanh lý, nhượng bán CCDC kế toán phản ánh giá vốn ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 153 – CCDC

 – Kế toán phản ánh doanh thu bán CCDC ghi:

  Nợ các TK 111, 112, 131

  Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)

  Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

  1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng

Có TK 153 – CCDC

b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC

Có TK 611 – Mua hàng.

Trên đây là khái quát về công cụ dụng cụ và cách phân bổ CCDC theo thông tư 200. Nếu có câu hỏi hay thắc mắc hãy liên hệ với kế toán Việt Hưng để được tư vấn và hỗ trợ nhé. Chúc các bạn thành công!

 

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận