Cách hạch toán chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ

Đánh giá

Trong doanh nghiệp, việc quản lý tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần quan trọng không thể bỏ qua. Tuy nhiên, không phải lúc nào TSCĐ cũng tiếp tục giữ vai trò và giá trị sử dụng như khi ban đầu. Đôi khi, do sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh, công nghệ mới, hoặc đơn giản là do sự hao mòn theo thời gian, các tài sản này cần được chuyển đổi phân loại để phù hợp hơn với hoạt động hiện tại của doanh nghiệp. Đó là lúc việc hạch toán chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ trở nên cần thiết.

Hãy cùng Kế Toán Việt Hưng đi sâu vào quy trình hạch toán chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ này một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.

1. Các trường hợp chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ

Phương pháp chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ được sử dụng trong các trường hợp sau:

– Giảm giá trị hoặc tuổi thọ của tài sản: Khi một tài sản cố định giảm giá trị đáng kể hoặc tuổi thọ dự kiến ngắn hơn mức yêu cầu để phân loại là tài sản cố định, nó có thể được chuyển thành công cụ dụng cụ để phản ánh chính xác giá trị và mục đích sử dụng của nó.

VÍ DỤ: Một công ty xây dựng sử dụng một máy đào lớn cho các dự án lớn. Máy đào này đã qua sử dụng nhiều năm và không còn phù hợp để sử dụng trong các dự án lớn nữa, nhưng vẫn có thể sử dụng cho các công việc nhỏ hơn. Công ty quyết định chuyển máy đào từ tài sản cố định sang công cụ dụng cụ.

– Thay đổi mục đích sử dụng: Nếu một tài sản cố định ban đầu được dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh nhưng sau đó được sử dụng chủ yếu như một công cụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, nó có thể được chuyển đổi thành công cụ dụng cụ.

VÍ DỤ: Một doanh nghiệp sản xuất có một dây chuyền máy móc ban đầu được sử dụng để sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên, do thay đổi chiến lược, dây chuyền này giờ đây chỉ được sử dụng để làm mẫu thử nghiệm sản phẩm mới. Doanh nghiệp quyết định chuyển dây chuyền từ tài sản cố định sang công cụ dụng cụ.

– Điều chỉnh quy mô sử dụng: Khi tài sản cố định không còn được sử dụng trong quy mô lớn hoặc không còn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính, nó có thể được chuyển thành công cụ dụng cụ để phục vụ cho các nhu cầu khác.

VÍ DỤ: Một nhà máy sản xuất đồ gỗ có một số máy cưa lớn dùng cho sản xuất hàng loạt. Khi nhà máy chuyển sang sản xuất đồ gỗ tinh xảo với số lượng ít hơn, những máy cưa này không còn được sử dụng thường xuyên và được chuyển đổi thành công cụ dụng cụ.

– Đáp ứng tiêu chuẩn kế toán: Các tiêu chuẩn kế toán đôi khi đặt ra các ngưỡng cụ thể về giá trị hoặc tuổi thọ để phân loại tài sản cố định. Nếu tài sản không đáp ứng các ngưỡng này, nó có thể cần được chuyển đổi thành công cụ dụng cụ.

chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ 2
Ví dụ chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ khi đáp ứng tiêu chuẩn kế toán

– Tài sản không cần đăng ký sở hữu: Đối với tài sản cố định như phương tiện vận tải hoặc thiết bị lớn cần phải đăng ký sở hữu, nếu không cần thiết phải đăng ký đối với tài sản đó nữa, doanh nghiệp có thể quyết định chuyển nó thành công cụ dụng cụ.

chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ 3
Ví dụ chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ khi tài sản không cần đăng ký sở hữu

– Phù hợp với chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có thể có chính sách riêng về quản lý tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Khi chính sách này thay đổi, việc phân loại lại tài sản có thể được tiến hành để phản ánh đúng chính sách mới.

VÍ DỤ: Một công ty công nghệ thông tin có chính sách mới về việc sử dụng máy tính và thiết bị văn phòng. Theo đó, chỉ có máy tính và thiết bị mới mua trong năm hiện tại mới được phân loại là tài sản cố định, còn lại tất cả được xem là công cụ dụng cụ. Do đó, máy tính mua từ năm trước được chuyển đổi phân loại tương ứng.

Trong mọi trường hợp, việc chuyển đổi tài sản cố định thành công cụ dụng cụ cần tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán áp dụng và được ghi nhận một cách chính xác trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

2. Phân biệt tài sản cố định và công cụ dụng cụ

2.1. Điểm giống nhau

– Nguyên giá của tài sản cố định, công cụ dụng cụ phải được xác định một cách rõ ràng: hồ sơ về TSCĐ/CCDC được mua về với nguồn gốc xuất xứ cụ thể,…

– Tham gia vào quá trình sản xuất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

2.2. Điểm khác nhau

Screenshot 1

3. Hạch toán chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ

Trong thực tế kế toán, khi một tài sản cố định không còn đáp ứng tiêu chuẩn để được phân loại như vậy, doanh nghiệp có thể cần phải chuyển đổi nó thành công cụ dụng cụ.

Các bước hạch toán chung có thể bao gồm:

(1) Xác định giá trị còn lại của tài sản: Tính toán nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản để xác định giá trị còn lại.

(2) Điều chỉnh sổ sách kế toán: Hạch toán giảm giá trị tài sản cố định và chuyển giá trị còn lại sang tài khoản công cụ dụng cụ.

(3) Hạch toán khấu hao: Chấm dứt việc khấu hao tài sản như tài sản cố định và bắt đầu khấu hao theo chính sách dành cho công cụ dụng cụ.

Bút toán điển hình có thể như sau:

– Nợ các tài khoản liên quan đến công cụ dụng cụ (ví dụ: TK 152 – Công cụ, dụng cụ).

– Có TK 211 (Tài sản cố định hữu hình) hoặc TK 213 (Tài sản cố định vô hình) với giá trị còn lại của tài sản.

XEM THÊM: 

Thủ tục thanh lý tài sản cố định

21 Điểm cần lưu ý khi làm kế toán tài sản cố định

Hạch toán công cụ dụng cụ theo TT 200 và TT 133

3.1 Ví dụ thực tế 

VD 1: Chuyển máy tính từ tài sản cố định sang công cụ dụng cụ

Một công ty công nghệ thông tin có một số máy tính cao cấp được sử dụng cho việc phát triển phần mềm. Ban đầu, máy tính được phân loại là tài sản cố định do giá trị và tuổi thọ dài. Tuy nhiên, do sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ, máy tính nhanh chóng lạc hậu và không còn phù hợp với nhu cầu phát triển phần mềm mới. Công ty quyết định chuyển chúng thành công cụ dụng cụ để phản ánh đúng mục đích sử dụng hiện tại.

Bút toán hạch toán có thể như sau:

Nợ TK 152 (Công cụ, dụng cụ)

      Có TK 211 (Tài sản cố định hữu hình)

VD 2: Chuyển ô tô từ tài sản cố định sang công cụ dụng cụ

Một công ty vận tải có một số xe ô tô được sử dụng cho việc điều hành và quản lý công việc kinh doanh. Xe ô tô này ban đầu được phân loại là tài sản cố định. Tuy nhiên, sau một thời gian, công ty quyết định sử dụng xe ô tô chủ yếu cho việc di chuyển giữa các cơ sở của công ty thay vì mục đích kinh doanh trực tiếp. Do đó, công ty chuyển xe ô tô thành công cụ dụng cụ.

Bút toán hạch toán có thể như sau:

Nợ TK 152 (Công cụ, dụng cụ)

      Có TK 211 (Tài sản cố định hữu hình)

→ Trong cả 02 trường hợp, việc chuyển đổi này phải được phản ánh trong sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, đồng thời cần tuân thủ các quy định về thuế và pháp luật liên quan.

3.2 Một số bút toán khác liên quan chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ

– Nếu giá trị còn lại của TSCĐ đang dùng nhỏ, thì được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ (như trường hợp xuất CCDC sử dụng phân bổ 100%):

Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị còn lại

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn

      Có TK 211: Nguyên giá

Ví dụ: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ là 5 triệu đồng, hạch toán sẽ là:

Nợ TK 642 (hoặc các TK chi phí khác tương ứng): 5 triệu đồng.

      Có TK 211 (hoặc TK 214 nếu giá trị còn lại là giá trị hao mòn lũy kế): 5 triệu đồng.

– Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn cần phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ, kế toán ghi (giống trường hợp xuất CCDC phải phân bổ nhiều lần):

Nợ TK 142, 242: Giá trị còn lại

Nợ TK 214: Giá trị đã hao mòn

      Có TK 211

Ví dụ: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ là 120 triệu đồng và quyết định phân bổ trong vòng 24 tháng, mức phân bổ hàng tháng sẽ là: 120 triệu đồng / 24 tháng = 5 triệu đồng/tháng.

Bút toán hạch toán hàng tháng sẽ là:

Nợ TK 622: 5 triệu đồng.

       Có TK 214: 5 triệu đồng.

– Nếu mua về còn mới chưa sử dụng

Khi mua máy:

Nợ TK 211 (Tài sản cố định hữu hình): Với giá trị nguyên giá của máy.

      Có TK 111/112/331 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng/Nợ phải trả cho người bán): Với số tiền tương ứng đã thanh toán cho việc mua máy.

Khi máy bắt đầu được đưa vào sử dụng:

Bắt đầu tính khấu hao TSCĐ từ thời điểm máy được đưa vào sử dụng.

Nợ TK 622 (Chi phí khấu hao TSCĐ): Với số tiền khấu hao hàng tháng.

      Có TK 214 (Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ): Với số tiền khấu hao hàng tháng.

Ví dụ: Công ty Việt Hưng mua một máy móc mới với giá trị nguyên giá là 100 triệu đồng và dự kiến sử dụng trong 5 năm.

Khi mua máy:

Nợ TK 211: 100 triệu đồng.

Có TK 112: 100 triệu đồng.

Khi máy được đưa vào sử dụng, giả sử từ ngày 01/01 và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng:

– Tính khấu hao hàng tháng: 100 triệu đồng / (5 năm * 12 tháng) = 0.1667 triệu đồng/tháng.

– Hàng tháng, từ ngày 01/01:

Nợ TK 622: 0.1667 triệu đồng.

Có TK 214: 0.1667 triệu đồng.

– Nếu đang sử dụng tại các bộ phận, căn cứ biên bản:

Giá trị còn lại của tài sản cố định còn ít thì có thể tính luôn vào chi phí sản xuất kinh doanh:

Nợ TK 621,622,627

       Có TK 211,213,214

Ví dụ: Giả sử một máy móc TSCĐ có nguyên giá là 100 triệu đồng và đã được khấu hao hết 95 triệu đồng, giá trị còn lại là 5 triệu đồng. Nếu máy này không còn sử dụng được nữa và quyết định ghi nhận toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ, bút toán sẽ như sau:

Nợ TK 622 (Chi phí khấu hao TSCĐ): 5 triệu đồng.

      Có TK 214 (Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ): 5 triệu đồng.

Giá trị còn lại của tài sản cố định còn nhiều:

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 142: Nếu giá trị còn lại ít phân bổ trong thời gian nhỏ hơn 1 năm tài chính.

Nợ TK 242: Giá trị còn lại lớn được phân bổ trên 1 năm tài chính.

       Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ

Ví dụ:

Một công ty có một máy móc TSCĐ với giá trị nguyên giá là 200 triệu đồng, đã khấu hao được 50 triệu đồng, với tuổi thọ dự kiến là 10 năm. Sau 5 năm sử dụng, do công nghệ thay đổi, máy móc không còn phù hợp nữa và công ty quyết định sẽ không sử dụng nó cho sản xuất chính mà chỉ sử dụng cho mục đích phụ trợ. Giá trị còn lại của máy móc là 150 triệu đồng (200 triệu – 50 triệu đã khấu hao).

Hạch toán:

Do giá trị còn lại còn nhiều, công ty quyết định tiếp tục phân bổ giá trị còn lại của máy móc trong thời gian còn lại của tuổi thọ dự kiến, tức là 5 năm nữa.

Mức phân bổ hàng năm sẽ là: 150 triệu đồng / 5 năm = 30 triệu đồng/năm.

Bút toán hàng năm:

– Nợ TK 622 (Chi phí khấu hao TSCĐ): 30 triệu đồng.

– Có TK 214 (Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ): 30 triệu đồng.

Bút toán hàng tháng (nếu phân bổ hàng tháng):

– Nợ TK 622 (Chi phí khấu hao TSCĐ): 2.5 triệu đồng (30 triệu đồng / 12 tháng).

– Có TK 214 (Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ): 2.5 triệu đồng.

– Trích CCDC vào chi phí hàng tháng, thời gian phân bổ CCDC tối đa là 36 tháng.

Nếu công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng:

Ví dụ:

Giả sử công ty mua một hệ thống phần mềm quản lý bán hàng với giá trị nguyên giá là 60 triệu đồng. Phần mềm này được phân loại là CCDC và dự kiến sẽ được sử dụng trong vòng 3 năm (36 tháng).

BƯỚC 1: Hạch toán mua CCDC

– Khi mua phần mềm:

Nợ TK 152 (Công cụ, dụng cụ): 60 triệu đồng.

      Có TK 111/112/331 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng/Nợ phải trả cho người bán): 60 triệu đồng.

BƯỚC 2: Tính mức phân bổ hàng tháng

– Mức phân bổ hàng tháng: 60 triệu đồng / 36 tháng = 1.666.667 đồng/tháng.

BƯỚC 3: Hạch toán chi phí hàng tháng

– Mỗi tháng, khi trích CCDC vào chi phí:

 Nợ TK 642 (Chi phí bán hàng) hoặc TK 635 (Chi phí quản lý doanh nghiệp nếu phần mềm phục vụ cho cả quản lý): 1.666.667 đồng.

       Có TK 242 (Phân bổ công cụ, dụng cụ): 1.666.667 đồng.

Bút toán hàng tháng:

Nợ TK 642/635: 1.666.667 đồng.

      Có TK 242: 1.666.667 đồng.

Nếu công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp:

Ví dụ:

Giả sử công ty bạn mua một hệ thống POS (Point of Sale – Điểm bán hàng) cho bộ phận bán hàng với giá trị nguyên giá là 108 triệu đồng. Hệ thống POS này được phân loại là CCDC và dự kiến sẽ được sử dụng trong vòng 36 tháng.

BƯỚC 1: Hạch toán mua CCDC- Khi mua hệ thống POS: 

Nợ TK 152 (Công cụ, dụng cụ): 108 triệu đồng. 

       Có TK 111/112/331 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng/Nợ phải trả cho người bán): 108 triệu đồng.

BƯỚC 2: Tính mức phân bổ hàng tháng – Mức phân bổ hàng tháng: 108 triệu đồng / 36 tháng = 3 triệu đồng/tháng.

BƯỚC 3: Hạch toán chi phí hàng tháng

– Mỗi tháng, khi trích CCDC vào chi phí: 

Nợ TK 642 (Chi phí bán hàng): 3 triệu đồng. 

      Có TK 242 (Phân bổ công cụ, dụng cụ): 3 triệu đồng.

Bút toán hàng tháng:

Nợ TK 642: 3 triệu đồng.

      Có TK 242: 3 triệu đồng.

Nếu công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận sản xuất, công trình xây dựng:

Ví dụ:

Công ty xây dựng mua một máy trộn bê tông với giá trị nguyên giá là 180 triệu đồng. Máy trộn này được phân loại là CCDC và dự kiến sẽ được sử dụng trong các dự án xây dựng trong vòng 36 tháng.

BƯỚC 1: Hạch toán mua CCDC

– Khi mua máy trộn bê tông:

 Nợ TK 152 (Công cụ, dụng cụ): 180 triệu đồng.

       Có TK 111/112/331 (Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng/Nợ phải trả cho người bán): 180 triệu đồng.

BƯỚC 2: Tính mức phân bổ hàng tháng

– Mức phân bổ hàng tháng: 180 triệu đồng / 36 tháng = 5 triệu đồng/tháng.

BƯỚC 3: Hạch toán chi phí hàng tháng

– Mỗi tháng, khi trích CCDC vào chi phí:

Nợ TK 623 (Chi phí sản xuất chung) hoặc TK 627 (Chi phí dịch vụ mua ngoài) nếu máy trộn được sử dụng cho nhiều dự án: 5 triệu đồng.

      Có TK 242 (Phân bổ công cụ, dụng cụ): 5 triệu đồng.

Bút toán hàng tháng:

Nợ TK 623/627: 5 triệu đồng.

       Có TK 242: 5 triệu đồng.

Trên đây là bài viết chia sẻ của kế toán Việt Hưng về phương pháp hạch toán chuyển tài sản cố định thành công cụ dụng cụ. Hi vọng bài viết này hữu ích với các bạn kế toán viên & đừng quên ghé FANPAGE cập nhật ưu đãi giảm lên tới 20-50% các khóa học kế toán tổng hợp – thuế đa lĩnh vực. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi hãy chọn hỗ trợ 24/7 ngay phía bên phải trang chủ chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ ngay nhé!

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

1 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyễn Thị Linh
Nguyễn Thị Linh

Cho em hỏi giá trị còn lại là bao nhiêu là ít, bao nhiêu là nhiều ạ?