Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 của Quốc hội và Nghị định số 21/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó đối tượng miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được bổ sung và điều chỉnh từ năm 2017 với một số nội dung sau.
1. Đối tượng được miễn giảm thuế đất sử dụng nông nghiệp
Theo Nghị định 21/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 về Sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng:
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
- Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp (miễn giảm thuế)
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Chính sách miễn giảm thuế đất
Việc khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các đối tượng đang phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được chuyển sang miễn thuế từ năm 2017 đến hết năm 2020.
Dựa vào quy định Nghị định 21/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nêu trên thì:
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho các Công ty lâm, nông nghiệp trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
- Trường hợp Công ty lâm, nông nghiệp không trực tiếp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi theo quy định; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi thì nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán ổn định đất nông nghiệp của Công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định thì thuộc trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp nhận giao khoán.
3. Khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 21/2017/NĐ-CP Các đối tượng đang phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được chuyển sang miễn thuế từ năm 2017 đến hết năm 2020 như sau:
a) Căn cứ sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp (sổ thuế gốc, sổ theo dõi thu) năm 2016 và tình hình thực tế tại địa phương, Chi cục thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát và xác định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định để chuyển từ sổ theo dõi thu sang sổ thuế gốc.
b) Người nộp thuế đã có tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp nay thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định thì không phải kê khai lại và làm lại hồ sơ xét miễn thuế. Cơ quan thuế thực hiện chuyển sổ theo dõi theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Trường hợp phát sinh mới đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thì cơ quan thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, đơn vị có liên quan hướng dẫn người nộp thuế kê khai và lập hồ sơ miễn thuế theo quy định, đồng thời cơ quan thuế bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.
c) Trường hợp trong năm nếu có sự thay đổi về căn cứ tính thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế (miễn giảm thuế).
d) Ban hành quyết định miễn thuế
– Căn cứ Danh sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, Chi cục thuế xác định số thuế được miễn của từng người nộp thuế.
Đối với người nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản lý thuế (bao gồm cả trường hợp Cục thuế quản lý nhưng ủy quyền cho Chi cục thuế thu) thì Chi cục thuế lập riêng danh sách và số thuế được miễn của từng người nộp thuế để gửi Cục thuế xét duyệt và ban hành quyết định miễn thuế cho người nộp thuế.
Đối với người nộp thuế do Chi cục thuế quản lý thu thuế thì Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định miễn thuế kèm theo Danh sách người nộp thuế được miễn của từng xã.
– Căn cứ Danh sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được Cơ quan thuế quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo số thuế được miễn đến từng người nộp thuế đã được duyệt và niêm yết tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn thuế của Cơ quan thuế.
– Chi cục thuế gửi báo cáo về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của Chi cục thuế thực hiện cho Cục thuế tỉnh, thành phố để theo dõi và kiểm tra; Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp tình hình miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của địa phương và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) trước ngày 31 tháng 12 năm 2017 (miễn giảm thuế)
– Cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế một lần phù hợp với thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định.”
4. Lợi ích khi miễn giảm thuế đất sử dụng nông nghiệp
Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, mức tác động giảm thu ngân sách Nhà nước là không lớn. Nhưng đây lại là giải pháp để góp phần khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Việc quản lý thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định cụ thể, chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hiệu quả hoá công tác quản lý thuế. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu của cơ quan thuế và gửi đến UBND xã, phường, thị trấn theo quy định.
- Mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó giúp người nông dân cải thiện đời sống, có thêm vốn tái đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Đồng thời, góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhất là việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiệu quả.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản Việt Nam trên thị trường.
Chính phủ miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đưa đến động lực to lớn để người dân tiếp tục khai thác sử dụng đất nông nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.