Kế toán công nợ thực hiện quản lý công nợ chặt chẽ sẽ cải thiện đáng kể các khoản nợ phải thu, phải trả giúp doanh nghiệp có được dòng tiền ổn định. Để hiểu rõ hơn, kế toán Việt Hưng sẽ tìm hiểu thực trạng kế toán công nợ phải thu phải trả tại 1 doanh nghiệp cụ thể nhé.
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp… Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến đổi. Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả… nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán…
Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi. Cùng tham khảo Báo cáo thực trạng kế toán công nợ phải thu phải trả tại 1 doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lĩnh vực xây dựng công trình.
1. Kế toán phải thu khách hàng
1.1 Chứng từ hạch toán
– Hóa đơn thuế GTGT ( hóa đơn bán hàng ), hóa đơn thông thường.
– Phiếu xuất kho
– Phiếu thu
– VD: GBD ngân hàng
– Biên bản bù trừ công nợ.
– Sổ chi tiết theo dõi khách hàng.
1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 “phải thu khách hàng”
1.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty
– Chứng từ ghi sổ.
– Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
– Sổ cái tài khoản 131.
1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
1.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại DN
a. Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải thu
Nghiệp vụ 1 : Hóa đơn số 0000558 ngày 02/02/2019:Bán hàng cho DNTN Đức Lâm, chưa thu tiền. Xuất kho theo phiếu xuất kho số PX07 ngày 02/02/2019 với số tiền 11.000.000.
+ Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000558 và PX07
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 632 : 8.000.000
Có TK 155 : 8.000.000
Nợ TK 131 : 11.000.000
Có TK 511 : 10.000.000
Có Tk 3331 : 1.000.000
– Nghiệp vụ số 02: Hóa đơn GTGT số 0000560 ngày 06/02/2019: bán hàng cho công ty TNHH Phước Đạt với số tiền 39.600.000 đồng. Xuất kho theo PX09 ngày 06/02/2011. + chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000560, PX09
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 632 : 28.000.000
Có TK 155 : 28.000.000
Nợ TK 131 : 39.600.000
Có TK 511 : 36.000.000
Có TK 3331 : 3.600.000
– Nghiệp vụ số 03: Hóa đơn GTGT số 0000563 ngày 10/02/2019: bán hàng cho DNTN Thuận Phát với số tiền 16.500.000 đồng. Xuất kho theo PX12 ngày 10/02/2019.
+ Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000563, PX12 .
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 632 : 12.000.000
Có TK 155 : 12.000.000
Nợ TK 131 : 16.500.000
Có TK 511 : 15.000.000
Có TK 3331 : 1.500.000
– Nghiệp vụ số 04: Căn cư vào hóa đơn GTGT số 0000565 ngày 12/02/2019: bán bàn ghế cho DNTN Đức Lâm chưa thu tiền. Xuất kho theo PX14 ngày 12/02/2019.
+ Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000565, PX14
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 632 : 15.500.000
Có TK 155 : 15.500.000
Nợ TK 131 : 20.900.000
Có TK 511 : 19.000.000
Có TK 3331 : 1.900.000
– Nghiệp vụ số 05: Hóa đơn số 0000573 ngày 22/02/2019: Xuất trả lại hàng cho DNTN Hải Ngọc do không đạt chất lượng ( lô hàng mua của hóa đơn số 0005421 ngày 06/02/2011) theo phiếu xuất số PX22.
+ Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000573 ngày 22/02/2019, PX22.
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 131 : 1.980.000
Có TK152 : 1.800.000
Có TK 1331 : 180.000
b. Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu
– Nghiệp vụ số 01: Phiếu thu số 09 ngày 05/02/2011 DNTN Đức Lâm trả nợ tiền hàng tháng trước với số tiền 7.000.000 đồng.
+ Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 09
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 111 : 7.000.000
Có TK 131 : 7.000.000
– Nghiệp vụ số 02: Phiếu thu số 10 ngày 06/02/2019 Công ty TNHH Phước Đạt trả trước tiền hàng với số tiền 5.000.000 đồng.
+ Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 10
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 111 : 5.000.000
Có TK 131 : 5.000.000
– Nghiệp vụ số 03: Phiếu thu số 11 ngày 10/02/2019 DNTN Thuận Phát trả nợ tiền hàng kỳ trước với số tiền 10.000.000 đồng.
+ Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 11
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 111 : 10.000.000
Có TK 131 : 10.000.000
– Nghiệp vụ số 04: Giấy báo có số GBC05 ngày 12/02/2011 công ty TNHH Mai Linh trả nợ tiền hàng với số tiền 25.000.000 đồng.
+ Chứng từ gốc liên quan: Giấy báo có số 05
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 112 : 25.000.000
Có TK 131 : 25.000.000
– Nghiệp vụ 05: Phiếu thu số 14 ngày 15/02/2011 DNTN Đức Lâm trả nợ tiền hàng với số 10.000.000 đồng.
+ Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 14
+ Kế toán hạch toán
Nợ TK 111 : 10.000.000
Có TK 131 : 10.000.000
Chứng từ ghi sổ lập xong được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trên đây là thực trạng kế toán công nợ phải thu trả tại 1 doanh nghiệp. Nếu có câu hỏi hay thắc mắc hãy liên hệ với kế toán Việt Hưng để được tư vấn và hỗ trợ nhé