Hướng dẫn hạch toán vay và nợ thuê tài chính TT 133

Đánh giá

Cách hạch toán vay và nợ thuê tài chính theo TT 133 như thế nào? Nguyên tắc kế toán hạch toán tài khoản 341? Kế toán Việt Hưng sẽ chia sẻ cho các bạn kế toán viên phương pháp hạch toán tài khoản 341 theo thông tư 133. 

hạch toán vay và nợ thuê tài chính

Nguyên tắc hạch toán vay và nợ thuê tài chính 

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính. Và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. 

b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.

c) Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu. Có thể xảy ra 3 trường hợp:

Phát hành trái phiếu ngang giá: Là phát hành trái phiếu với mệnh giá đúng bằng giá trái phiếu

Phát hành trái phiếu có chiết khấu: Là phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu được gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi xuất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

Phát hành trái phiếu có phụ trội: Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu được gọi là phần phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi xuất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

+ Khi hạch toán trái phiếu phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu. Tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu. Các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành:

  • Mệnh giá trái phiếu
  • Chiết khấu trái phiếu
  • Phụ trội trái phiếu

+ Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành. Và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí vay tính vào chi phí tài chính hoặc vốn theo từng kỳ. Cụ thể:

  • Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu
  • Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu
  • Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện để hòa vốn. Các khoản tiền lãi vay và các khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ không vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong thời kỳ đó.
  • Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trợ có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng.

+ Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu định kỳ, doanh nghiệp phải tính trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang.

+ Khi lập báo cáo tài chính, trên phần nợ BCTC trong phần nợ phải trả thì khoản trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần.

d) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp tới khoản vay như chi phí kiểm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu,… được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các khoản vay này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.

e) Đối với các khoản nợ thuê tài chính. Tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 341

hạch toán vay và nợ thuê tài chính

Bên Nợ: 

  • Số tiền đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ thuê tài chính
  • Số tiền gốc vay, nợ được giảm do bên cho vay, chủ nợ chấp thuận
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái, do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ. (Trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán )

Bên Có:

  • Số tiền nợ, thuê tài chính phát sinh trong kỳ
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái, do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ. (Trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán )

Số dư bên Có:

  • Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến kỳ hạn trả

Tài khoản 341 – Vay, nợ thuê tài chính có hai tài khoản cấp 2: 

  • TK 3411 – Các khoản đi vay: Phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp
  • TK 3412 – Nợ thuê tài chính: Phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp

Hạch toán vay và nợ thuê tài chính

hạch toán vay và nợ thuê tài chính

Vay bằng tiền

  • Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

  • Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng)

Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con, liên kết, liên doanh)

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (vay mua TSCĐ)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

  • Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… ghi:

Nợ TK 241, 635

Có TK 111, 112, 331.

Vay chuyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định kế toán tương tự bút toán ở mục a.

Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:

Nợ TK 331, 641, 642, 811

Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411).

Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, ghi:

Nợ TK 221, 222, 228

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Nợ TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách hàng, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Có TK 111, 112, 131.

Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

Có TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuê tài chính:

  • Thực hiện theo quy định của TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.

Khi lập Báo cáo tài chính, số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:

  • Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.

  • Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Hạch toán vay và nợ thuê tài chính theo thông tư 133 được Kế toán Việt Hưng tổng hợp trong bài viết trên. Các bạn kế toán viên tham khảo để tránh nhầm lẫn với hạch toán tài khoản 341 theo thông tư 200. Chúc các bạn thành công. 

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận