Trong tình hình nền kinh tế ngày càng mở rộng giao thương giữa các quốc gia thì khâu bán hàng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng hơn. Vậy trong các doanh nghiệp này, nghiệp vụ kế toán bán hàng chi tiết như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán Việt Hưng để hiểu rõ về thực trạng nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần nhé.
Dưới đây là hoạt động nghiệp vụ kế toán bán hàng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ – áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
1. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
Giải thích sơ đồ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ về thu chi tiền mặt.
- Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan.
- Cuối tháng phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có số dư từng loại tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có của tất cả các tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
=> Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh.
2. Phương thức bán hàng tại công ty cổ phần XNK
– Phương thức bán buôn: Là một hình thức không thể thiếu được. Với hình thức này giúp cho hàng hóa tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn đọng hàng hóa. Mặt hàng với hình thức này công ty sẽ mở rộng được quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
Hiện nay hình thức bán buôn chủ yếu tại công ty là bán buôn qua kho. Khi có nghiệp vụ bán hàng, phòng nghiệp vụ của công ty sẽ viết hóa đơn và xuất hàng. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết mà công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách hàng trực tiếp đến kho của công ty lấy hàng. Cước vận chuyển do 2 bên thỏa thuận.
– Phương thức bán lẻ: Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT, hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hóa đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Các phương thức thanh toán (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
Công ty áp dụng các hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng bằng các hình thức chuyển khoản, hình thức bán chịu cho khách hàng.
a. Thanh toán bằng tiền mặt:
Sau khi ký hợp đồng, khách hàng đặt trước tiền hàng hoặc khi nhận hàng hóa khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để lưu vào bộ chứng từ
b. Thanh toán qua ngân hàng
Khách hàng chấp nhận mua hàng của công ty và thanh toán tiền hàng cho công ty theo các hình thức chuyển khoản, ủy nhiệm chi… Ngân hàng sẽ chuyển số tiền thanh toán vào tài khoản của công ty và gửi giấy báo có cho công ty.
c. Hình thức bán chịu
Khách hàng mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền ngay mà nợ một thời gian sau mới thanh toán ( thời hạn nợ được thỏa thuận giữa bên mua và bên bán trong hợp đồng kinh tế đã ký kết). Hình thức này công ty chỉ áp dụng với khách hàng có uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty
3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của chế độ tài chính.
Kết quả của sản xuất được thể hiện bằng số liệu kế toán và nhiệm vụ của kế toán là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình này.
Các quan hệ hạch toán kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất cho đến khi xác định được kết quả đó, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng
a. Chứng từ
- Phiếu nhập kho: mẫu số 01- VT
- Phiếu xuất kho: mẫu số 02- VT
- Phiếu thu: mẫu số 01- TT
- Phiếu chi: mẫu số 02- TT
- Hóa đơn GTGT: mẫu số 01 GTKT3/001
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
b. Sổ sách sử dụng
– Chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Chứng từ ghi sổ thường được lập 3- 5 ngày một lần.
– Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái.
– Sổ cái các TK: 111, 112, 131, 156, 133, 333, 641, 632, 642, 911, 511
– Hệ thống sổ chi tiết các TK: 111, 112, 131, 133, 333, 156, 511
Và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các TK: 632, 641, 642.
3.2 Hạch toán kế toán bán hàng
Doanh nghiệp tính trị giá hàng xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước.
3.3 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp sử dụng các TK sau để hạch toán:
TK 156: Hàng hóa
TK 333: Thuế GTGT đầu ra
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632: Giá vốn hàng vốn
Hàng mua giao bán thẳng không qua kho
Trị giá thực tế của hàng mua vào được xác định bằng trị giá mua cộng với chi phí thu mua. Bởi vì doanh nghiệp mua hàng xong giao bán ngay nên chi phí mua sẽ không phải phân bổ mà được tính ngay cho lô hàng mua để xuất bán đó.
Doanh nghiệp thường giao bán thẳng hàng hóa đối với các mặt hàng: cát, sỏi, đất đá vì các mặt hàng này được mua của các hộ gia đình chứ không phải của các doanh nghiệp và xuất bán thẳng cho các công ty xây dựng nên khi có đơn đặt hàng từ phía khách hàng thì doanh nghiệp sẽ mua hàng và vận chuyển thẳng tới cho người mua hàng, hoặc các công trình xây dựng của khách hàng (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa công ty và người bán hàng cho công ty để làm căn cứ tính giá vốn hàng xuất.
Tháng 2/2013 công ty cổ phần XNK và TM Đức An có một số nghiệp vụ mua bán hàng hóa sau:
*Trường hợp bán hàng nhận tiền ngay:
NV: Mua sỏi của ông Đỗ Văn Nhị để bán thẳng cho công ty cổ phần Hòa Sơn. Công ty thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng.
Có hợp đồng mua bán sỏi sau: Hợp đồng này dùng để tính giá vốn hàng bán (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
Như vậy căn cứ vào hợp đồng kinh tế khi công ty kiểm hàng trên xe đã đủ thì sẽ vẫn chuyển hàng tới khách hàng mua hàng của công ty là công ty cổ phần Hòa Sơn.
Phòng kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gửi cho bên mua và dùng hóa đơn làm căn cứ để xác định doanh thu cho lô hàng bán là:
Theo hóa đơn công ty TNHH Hòa Sơn thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu và thu tiền
*Trường hợp bán thẳng nhưng chưa thu tiền:
NV: Ngày 7 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp mua cát của doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng bán thẳng cho xí nghiệp 386-1 công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386 chưa thu tiền (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
Hợp đồng mua bán giữa công ty và ông Nguyễn Văn Dương
Đồng thời doanh nghiệp lập hóa đơn gửi cho xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần đầu tư xây lắp 368
*Trường hợp bán hàng qua kho nhưng khách hàng chưa thanh toán:
NV: Ngày 13 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp bán gạch đặc cho công ty cổ phần xây dựng số 1 Hòa Bình.
Kế toán lập hóa đơn và phiếu xuất kho (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
Đồng thời kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
– Căn cứ vào hóa đơn số 0093 ngày 10 tháng 2 năm 2013 kế toán vào chứng từ ghi sổ
– Căn cứ vào 2 phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ xác định giá vốn hàng bán
*Đồng thời với việc vào chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ vào các sổ chi tiết có liên quan đến việc hạch toán quá trình bán hàng.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết công nợ để theo dõi nợ còn phải thu, phải trả cho từng đối tượng.
3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
a. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thoại điện nước phục vụ cho bán hàng, chi phí bằng tiền khác (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
*Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí thuê xe ô tô do công ty không có đủ xe phục vụ cho quá trình chuyển trở hàng nên công ty thuê xe ô tô của xí nghiệp Hà Trung.
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí bằng tiền khác
TK sử dụng: TK 642
*Hạch toán chi phí bán hàng:
- Chi phí tiền lương:
Nợ TK 642: 26.000.000
Có TK 334: 26.000.000
- Chi phí khấu hao:
Nợ TK 642: 3.750.500
Có TK 214: 3.750.500
- Chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiền điện ): Trích hóa đơn tiền điện
*Tổng hợp các chứng từ tiền điện thoại, tiền điện, cước internet:
Nợ TK 642: 6.240.000
Nợ TK 133: 624.000
Có TK 111: 6.864.000
-Chi phí xăng xe:
Nợ TK 642: 6.000.000
Có TK 152: 6.000.000
Căn cứ vào các chứng từ gốc cuối tháng kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ cái (nghiệp vụ kế toán bán hàng)
*Trích chứng từ ghi sổ
c. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK sử dụng TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp hạch toán:
– Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: 1.226.596.500
Có TK 911: 1.226.596.500
– Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 25.000.000
Có TK 911: 25.000.000
– Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 965.503.000
Có TK 632: 965.503.000
– Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 185.225.000
Có TK 641: 185.225.000
– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 41.990.000
Có TK 642: 41.990.000
Kết quả kinh doanh = DTT- GVHB- CPBH- CPQL+ DTHĐTC
= 1.226.596.500- 965.503.000- 185.225.000- 41.990.000+ 25.000.000 = 58.878.500
Thuế thu nhập doanh nghiệp = 58.878.500 * 25% = 14.719.625
Lợi nhuận sau thuế = 58.878.500 – 14.917.625 = 44.158.875
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 821: 14.719.625
Có TK 3334: 14.719.625
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 14.719.625
Có TK 821: 14.719.625
Lợi nhuận thuần sau thuế:
Nợ TK 911: 44.158.375
Có TK 421: 44.158.375
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng tháng kế toán công ty lập báo cáo quản trị
Trên đây là thực tế nghiệp vụ kế toán bán hàng tại một doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chúc các bạn đại thành công!