Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán được hàng với khối lượng lớn luôn dùng chiết khấu thương mại. Việc hạch toán cũng khá đơn giản không có gì khó khăn. Còn khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp, kế toán cần chú ý một số quy định về chứng từ, cách tính CKTT và thuế.

Để biết cách hạch toán chiết khấu Thanh toán và chiết khấu Thương mại, trước tiên ta phải đi tìm hiểu khái niệm của chúng:
- Chiết khấu Thương mại: Là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán trên hợp đồng mua bán nếu mua hàng hóa đạt một một số lượng mua hoặc doanh số mua trong một thời gian nhất định thì nhà cung cấp sẽ chiết khấu giảm bao nhiêu % cho trên giá bán của một đơn vị sản phẩm hoặc một số tiền cụ thể trên 1 đơn vị sản phẩm.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm cho người mua do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.
1. Chiết khấu thương mại
Bên mua:
- Nếu trên Hóa đơn GTGT ghi giá bán là giá đã chiết khấu (hạch toán bình thường theo giá đã chiết khấu) thì hạch toán như sau:
Nợ TK: 156.
Nợ TK: 1331
Có TK 111, 112, 3311
– Nếu mua hàng nhiều lần đạt doanh số và được hưởng chiết khấu Thương mại, thì căn cứ vào Hóa đơn cuối cùng có ghi phần được giảm do chiết khấu ta điều chỉnh giảm cho giá trị hàng tồn kho (nếu hàng chưa bán) hoặc ghi giảm giá vốn (nếu hàng tồn kho đã bán). Cụ thể:
- Trường hợp hàng tồn kho chưa bán (vẫn ở trong kho):
Nợ TK: 3311- Nếu đối trừ công nợ.
Nợ TK: 111,112- Nếu thu phần chiết khấu được hưởng bằng tiền.
Nợ TK: 131- Nếu chưa thu tiền
Có TK: 156- Phần được hưởng chiết khấu thương mại
Có TK: 1331- Thuế GTGT được khấu trừ (Tương ứng phần ck)
- Trường hợp hàng tồn kho đã bán ( Ghi giảm giá vốn):
Nợ TK: 3311, 111, 112, 131
Có TK: 632- Giảm giá vốn
Có TK: 1331- Giảm Thuế GTGT được khấu trừ
Bên bán:
Khi khách mua hàng đạt doanh số thỏa thuận, bên bán căn cứ để làm chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 5211- Chiết khấu Thương mại
Nợ 3331
Có 111, 112, 131, 3388..
Cuối kỳ, kết chuyển khoản chiết khấu thương mại (Giảm trừ doanh thu) vào bên nợ của TK 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK: 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK: 5211- Chiết khấu thương mại
Ví dụ: Tại công ty Thực phẩm VH có Hóa đơn GTGT số 0014658 xuất tháng 5 cho công ty M&C (hình thức thanh toán chuyển khoản sau)ghi:
Sản phẩm Super 50 : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ
Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ
Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20 kg sản phẩm Under 30 tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ = 250.000 đ
Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ
Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ
Tổng cộng: 27.225.000 đ
Công ty Thực phẩm VH, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658, ghi sổ kế toán theo các bút toán:
– Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – 250.000đ
Nợ TK 3331 – 25.000đ
Có TK 131 – 275.000đ
– Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 – 27.500.000đ
Có TK 511 – 25.000.000đ
Có TK 3331 – 2.500.000đ
Công ty M&C căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên 2- Giao cho khách hàng), ghi sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 156 – 24.750.000đ
Nợ TK 133 – 2.475.000đ
Có TK 331- 27.225.000đ
2. Chiết khấu thanh toán
Bên mua: Phần chiết khấu thanh toán nhận được sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính;
Nợ TK: 3311 (Nếu giảm trừ công nợ)
Nợ TK: 111, 112 (Nếu nhận bằng tiền)
Có TK: 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên bán: Phần chiết khấu thanh toán cho khách hàng sẽ được ghi nhận vào Chi phí tài chính của doanh nghiệp:
Nợ TK: 635- Chi phí tài chính
Nợ 111, 112, 131, 3388
Ví dụ: Công ty Việt Hưng đặt hàng 100 máy giặt Electrolux 11 KG với tổng tiền cần thanh toán là 213,000,000. Do công ty Việt Hưng thanh toán sớm nên được nhận chiết khấu thanh toán 10%. Hạch toán chiết khấu chuyển khoản.
Bên bán:
Nợ TK635: 21,300,000
Có TK112: 21,300,000
Bên mua hàng:
Nợ TK112: 21,300,000
Có TK515: 21,300,000
Trên đây là phần Hạch toán chi tiết chiết khấu Thanh toán và chiết khấu Thương mại. Mời bạn đọc tham khảo.