Cho thuê nhà là một dịch vụ mang lại nguồn thu lớn cho chủ nhà. Chính vì vậy, cá nhân đó đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà.
Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện, doanh thu và tỷ lệ thuế phải nộp khi cá nhân cho thuê nhà. Cụ thể:
Điều kiện nộp thuế
- Hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà có tổng thu nhập > 100 triệu đồng.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê nhà là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà
Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà < 100tr/năm
Tại điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 (Có hiệu lực từ ngày 30/7/2015):
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”
Và theo Nghị định 139/2016 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 đối với Doanh nghiệp đi thuê nhà của cá nhân. Mà có tổng tiền thuê nhà nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm thì:
- Không phải nộp thuế GTGT
- Không phải nộp thuế TNCN
- Không phải nộp thuế môn bài
- Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ
Tổng số tiền cho thuê nhà > 100tr/năm
Theo Công văn 2994/TCT-TNCN ngày 24/7/2015 (Có hiệu lực từ ngày 30/7/2015) của Tổng cục thuế:
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản:
- Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
- Hoặc bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu > 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.”
Nếu trên hợp đồng xác định hộ gia đình, cá nhân cho thuê phải khai, nộp thuế.
Hồ sơ để chi phí tiền thuê nhà được tính vào chi phí được trừ gồm:
- Hợp đồng thuê nhà
- Giấy chứng minh thư phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà
- Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà
Nếu trên hợp đồng xác định doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân hoặc tại hợp đồng thuê nhà chưa bao gồm thuế (GTGT, TTNCN). Và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ gồm:
- Hợp đồng thuê nhà
- Giấy chứng minh thư phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà
- Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà
- Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân
Các loại thuế phải nộp khi đi thuê nhà
Thuế môn bài
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Doanh thu tính thuế GTGT:
- Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Doanh thu tính thuế TNCN:
- Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
- Tỷ lệ thuế GTGT là 5%
- Tỷ lệ thuế TNCN là 5%
Ngoài thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà, các chủ hộ kinh doanh phải nộp thêm thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài. Tuy nhiên, các thuế thu nhập cá nhân sẽ được công ty, doanh nghiệp thuê nộp thay trong thời gian thuê sử dụng.