Thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng không thể đảo ngược trong nền kinh tế số hiện đại. Từ 1/7/2025 theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP các hình thức thanh toán này sẽ trở thành quy định bắt buộc, thay thế việc sử dụng tiền mặt trong nhiều giao dịch. Nghị định mới không chỉ giúp tăng cường quản lý tài chính mà còn mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng. Cùng Trung tâm Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu chi tiết về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tác động của chúng trong bài viết dưới đây!
1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
1.1 Thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là các tài liệu, giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử chứng minh giao dịch thanh toán được thực hiện mà không sử dụng tiền mặt trực tiếp (như tiền giấy, tiền xu). Các chứng từ này thường được sử dụng trong kế toán để ghi nhận và kiểm soát các giao dịch tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.
1.2 Đặc điểm của chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
– Yêu cầu pháp lý: Phải tuân thủ quy định của Luật Kế toán 2015, Nghị định 123/2020 và Nghị định 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn điện tử.
– Nội dung cần có:
Thông tin bên trả và bên nhận.
Số tiền, ngày giao dịch, nội dung thanh toán.
- Chữ ký (hoặc xác nhận điện tử) của các bên liên quan.
– Mục đích: Đảm bảo minh bạch, dễ dàng kiểm tra, đối chiếu trong kế toán và báo cáo thuế.
1.3 Lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt
– Giảm rủi ro mất mát, thất thoát tiền mặt.
– Tăng tính minh bạch, dễ dàng theo dõi giao dịch.
– Hỗ trợ báo cáo tài chính, kê khai thuế chính xác.
– Thúc đẩy số hóa, phù hợp xu hướng hiện đại.
2. Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt từ 1/7/2025
Từ 01/07/2025 (khi Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực) quy định về thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã thay đổi về hoá đơn GTGT:
– Từ 5.000.000đ trở lên (bao gồm thuế GTGT): Phải được thanh toán không dùng TIỀN MẶT (CK ngân hàng, ví điện tử, hoặc các phương thức khác theo QĐ) để ĐỦ ĐIỀU KIỆN khấu trừ thuế GTGT.
– Dưới 5 triệu đồng: Được phép thanh toán bằng TIỀN MẶT và vẫn đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT, miễn là HĐ hợp lệ, hợp pháp và có đầy đủ chứng từ liên quan (như phiếu chi, biên bản giao nhận).
LƯU Ý: Hoá đơn bán hàng (từ hộ kinh doanh hay DN khác) vẫn mức <=20TR vì Luật Thuế TNDN tới 1.10.2025 mới có thay đổi nên vẫn thanh toán cho HĐ bán hàng từ 5TR đến <20TR bằng TIỀN MẶT.
VÍ DỤ THỰC TẾ
Hóa đơn xuất tháng 6/2025, giá trị 15 triệu đồng, thanh toán bằng tiền mặt tháng 7/2025 THÌ CÓ ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT KHÔNG?
CÁCH XỬ LÝ
– Nếu kê khai và xử lý trước 01/07/2025: Hóa đơn này vẫn được khấu trừ thuế GTGT vì giá trị < 20TR, theo quy định cũ (Nghị định 52/2024/NĐ-CP).
– Nếu kê khai hoặc thanh toán sau 01/07/2025: Hóa đơn này không được khấu trừ thuế GTGT nếu thanh toán bằng tiền mặt, vì theo NĐ 181/2025, hóa đơn từ 5TR trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.1 Thanh toán thông thường (chuyển khoản qua ngân hàng)
Chứng từ chuyển khoản không dùng TIỀN MẶT theo quy định tại Nghị định 52/2024 (không chấp nhận nộp TIỀN MẶT vào TK bên bán).
Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm chuyển khoản ngân hàng, thanh toán qua thẻ, ví điện tử, v.v., nhưng không bao gồm việc nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản bên bán tại quầy ngân hàng.
VÍ DỤ:
– CTY A cử nhân viên mang 100.000.000VNĐ TIỀN MẶT đến ngân hàng của CTY B và nộp trực tiếp vào tài khoản của CTY B tại quầy giao dịch → KHÔNG HỢP LỆ
– CTY A sử dụng tài khoản ngân hàng của mình để chuyển khoản 100TR trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của CTY B thông qua internet banking hoặc ủy nhiệm chi → HỢP LỆ
3.2 Bù trừ công nợ
Bù trừ giữa giá trị mua, bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc vay mượn hàng
– Phải có hợp đồng quy định rõ phương thức bù trừ công nợ. Hợp đồng này cần nêu chi tiết các điều khoản về việc bù trừ giữa giá trị mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc vay mượn hàng giữa các bên.
– Phải có biên bản đối chiếu công nợ được tất cả các bên liên quan ký xác nhận. Biên bản này cần ghi rõ số tiền công nợ, nội dung bù trừ, và các thông tin liên quan đến giao dịch (ví dụ: số hóa đơn, ngày hóa đơn, giá trị bù trừ).
– Biên bản đối chiếu công nợ và hợp đồng phải được lập bằng văn bản, đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.
VÍ DỤ MINH HOẠ: Công ty A bán hàng hóa trị giá 100 triệu đồng cho Công ty B, đồng thời mua dịch vụ trị giá 80 triệu đồng từ Công ty B. Hai bên thỏa thuận bù trừ công nợ, trong đó Công ty A chỉ thanh toán phần chênh lệch 20 triệu đồng bằng chuyển khoản. Để hợp lệ, cần có: – Hợp đồng mua bán hoặc cung ứng dịch vụ nêu rõ phương thức bù trừ. – Biên bản đối chiếu công nợ xác nhận giá trị bù trừ (100 triệu – 80 triệu = 20 triệu) được cả hai bên ký. Phần chênh lệch (20 triệu đồng) phải được thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt (chuyển khoản) để đáp ứng yêu cầu khấu trừ thuế GTGT. |
Bù trừ công nợ qua bên thứ ba
– Phải có biên bản bù trừ công nợ được tất cả các bên liên quan (bên mua, bên bán, và bên thứ ba) ký xác nhận. Biên bản này cần nêu rõ:
Các khoản công nợ cần bù trừ.
Vai trò của bên thứ ba trong giao dịch.
- Giá trị bù trừ và các thông tin liên quan (hóa đơn, hợp đồng, v.v.).
Nếu bù trừ công nợ liên quan đến vay/mượn, cần có:
– Hợp đồng vay/mượn bằng văn bản, quy định rõ các điều khoản vay/mượn giữa các bên.
– Chứng từ chuyển khoản hợp lệ từ bên cho vay sang bên vay, chứng minh việc khoản vay đã được thực hiện qua phương thức không dùng tiền mặt (ví dụ: ủy nhiệm chi, giấy báo Có của ngân hàng).
VÍ DỤ MINH HOẠ: Công ty A nợ Công ty B 100 triệu đồng, trong khi Công ty B nợ Công ty C 100 triệu đồng. Ba bên thỏa thuận bù trừ công nợ, trong đó Công ty A thanh toán trực tiếp 100 triệu đồng vào tài khoản của Công ty C thay cho Công ty B. Để hợp lệ, cần: – Biên bản bù trừ công nợ được Công ty A, B, và C ký xác nhận. – Nếu khoản công nợ của Công ty B với Công ty C xuất phát từ khoản vay, thì phải có hợp đồng vay giữa B và C, kèm theo chứng từ chuyển khoản từ C sang B trước đó. Thanh toán của Công ty A cho Công ty C phải được thực hiện bằng chuyển khoản để đáp ứng yêu cầu không dùng tiền mặt. |
Cấn trừ công nợ qua khoản vay/mượn
Có thể bù trừ công nợ bằng cách trừ vào khoản vay/mượn giữa các bên, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Hợp đồng vay/mượn phải được lập bằng văn bản và ký kết trước thời điểm bù trừ. Hợp đồng cần nêu rõ số tiền vay, lãi suất (nếu có), thời hạn vay, và các điều khoản liên quan.
– Phải có chứng từ chuyển khoản hợp lệ chứng minh khoản vay đã được chuyển từ bên cho vay sang bên vay (ví dụ: giấy báo Có của ngân hàng, ủy nhiệm chi).
– Biên bản đối chiếu công nợ hoặc biên bản bù trừ công nợ (nếu có) phải được các bên ký xác nhận, ghi rõ số tiền bù trừ và liên quan đến khoản vay/mượn.
VÍ DỤ MINH HOẠ: Công ty A vay Công ty B 200 triệu đồng, có hợp đồng vay và chứng từ chuyển khoản từ B sang A. Sau đó, Công ty A bán hàng hóa trị giá 150 triệu đồng cho Công ty B và thỏa thuận cấn trừ vào khoản vay. Để hợp lệ: – Hợp đồng vay giữa A và B phải được lập trước thời điểm bù trừ, nêu rõ 200 triệu đồng. – Có giấy báo Có hoặc chứng từ chuyển khoản chứng minh Công ty B đã chuyển 200 triệu đồng cho Công ty A. – Biên bản đối chiếu công nợ xác nhận bù trừ 150 triệu đồng vào khoản vay, được cả hai bên ký. |
4. Thanh toán qua người thứ 3
Thanh toán qua Kho bạc Nhà nước (cưỡng chế thu hồi nợ)
– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan thuế, thi hành án).
– Chứng từ chuyển khoản vào tài khoản Kho bạc Nhà nước, ghi rõ thông tin hóa đơn.
VÍ DỤ: Công ty A chuyển khoản 100 triệu đồng vào tài khoản Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế nợ của Công ty B.
Thanh toán qua bên thứ ba (được ủy quyền hoặc chỉ định)
– Hợp đồng bằng văn bản quy định việc bên thứ ba nhận thanh toán thay.
– Bên thứ ba phải hoạt động hợp pháp.
Thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt (chuyển khoản)
VÍ DỤ: Công ty A chuyển khoản 50 triệu đồng cho Công ty C (được Công ty B chỉ định) theo hợp đồng.
Thanh toán qua người lao động (thanh toán hộ)
– Quy chế tài chính hoặc quy định nội bộ của công ty cho phép thanh toán hộ.
– Chứng từ chuyển khoản từ người lao động sang bên bán.
– Chứng từ hoàn trả từ công ty cho người lao động (bằng chuyển khoản).
VÍ DỤ: Nhân viên chuyển khoản 30 triệu đồng cho Công ty B, Công ty A hoàn trả bằng chuyển khoản cho nhân viên.
5.Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu
– Hợp đồng mua bán bằng văn bản:
- Lập trước thời điểm thanh toán.
- Quy định rõ phương thức thanh toán bằng cổ phiếu/trái phiếu, giá trị, số lượng, và thông tin hóa đơn GTGT.
– Chứng từ chuyển nhượng:
- Biên bản chuyển nhượng cổ phiếu/trái phiếu, có chữ ký xác nhận.
- Xác nhận từ công ty chứng khoán hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD).
– Giá trị giao dịch: Hóa đơn GTGT từ 5 triệu đồng trở lên được khấu trừ thuế đầu vào nếu đáp ứng yêu cầu.
VÍ DỤ MINH HOẠ
Công ty A mua hàng hóa trị giá 200 triệu đồng từ Công ty B, thanh toán bằng 2.000 cổ phiếu (giá 100.000 đồng/cổ phiếu).
CẦN CÓ:
– Hợp đồng mua bán quy định thanh toán bằng cổ phiếu.
– Biên bản chuyển nhượng cổ phiếu, xác nhận từ công ty chứng khoán.
Hóa đơn GTGT 200 triệu đồng được khấu trừ thuế đầu vào.
Lưu ý:
- Định giá cổ phiếu/trái phiếu hợp lý, ghi rõ trong hợp đồng.
- Tuân thủ Luật Chứng khoán 2019 và các quy định liên quan.
- Lưu trữ hợp đồng, chứng từ, và hóa đơn đầy đủ.
6. Phần còn lại > 5 triệu sau khi bù trừ
– Phần giá trị còn lại từ 5 triệu đồng trở lên sau bù trừ công nợ phải được thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt (chuyển khoản ngân hàng, thẻ, ví điện tử).
– Chứng từ chuyển khoản (ủy nhiệm chi, giấy báo Có) phải ghi rõ thông tin hóa đơn GTGT.
– Có hợp đồng hoặc biên bản đối chiếu công nợ ký xác nhận, nêu rõ giá trị bù trừ và phần còn lại.
VÍ DỤ: Công ty A bù trừ 60 triệu đồng, thanh toán phần còn lại 40 triệu đồng bằng chuyển khoản cho Công ty B, kèm biên bản đối chiếu công nợ.
Trường hợp đặc biệt
– Nếu phần còn lại dưới 5 triệu đồng, có thể thanh toán bằng tiền mặt mà vẫn được khấu trừ thuế (nếu tổng giá trị hóa đơn hợp lệ).
– Hóa đơn GTGT phải hợp pháp, và chứng từ bù trừ/thanh toán cần đầy đủ thông tin.
XEM THÊM: Điều kiện khấu trừ khi ủy quyền cá nhân thanh toán không dùng tiền mặt cho DN
7. Mua trả chậm, trả góp từ 5 triệu đồng trở lên
– Hợp đồng mua bằng văn bản: Lập trước thời điểm giao dịch, quy định phương thức trả chậm/trả góp, tổng giá trị, lịch trình thanh toán.
– Hóa đơn GTGT: Phát hành hợp pháp, ghi rõ thông tin giao dịch và phương thức trả chậm/trả góp.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán các đợt đến hạn bằng chuyển khoản ngân hàng, thẻ, hoặc ví điện tử, kèm chứng từ (ủy nhiệm chi, giấy báo Có) ghi rõ thông tin hóa đơn.
HẬU QUẢ:
– Phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ tương ứng với phần giá trị chưa thanh toán hoặc thanh toán không hợp lệ.
– Có thể bị phạt và tính lãi chậm nộp nếu không tự giác điều chỉnh.
VÍ DỤ
– Công ty A mua hàng 50 triệu đồng, trả góp 5 tháng (10 triệu đồng/tháng) bằng chuyển khoản. Cần hợp đồng trả góp, hóa đơn GTGT 50 triệu đồng, và 5 chứng từ chuyển khoản hợp lệ.
– Nếu thanh toán 10 triệu đồng cuối bằng tiền mặt, Công ty A phải điều chỉnh giảm thuế GTGT tương ứng với 10 triệu đồng.
8. Giá trị nhập khẩu hoặc hóa đơn < 5 triệu đồng hoặc hàng quà biếu, mẫu
– Không yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho:
- Hóa đơn dưới 5 triệu đồng: Mỗi lần mua hàng hóa, dịch vụ (đã bao gồm thuế GTGT).
- Hàng nhập khẩu: Dựa trên tờ khai hải quan và chứng từ nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng quà biếu, mẫu: Có hóa đơn GTGT hoặc biên bản xác nhận, không cần thanh toán.
– Chứng từ cần thiết:
- Hóa đơn GTGT hợp pháp (cho giao dịch trong nước).
- Tờ khai hải quan, chứng từ nộp thuế (cho hàng nhập khẩu).
- Biên bản nhận quà biếu/mẫu hoặc hợp đồng tặng cho (cho hàng quà biếu, mẫu).
VÍ DỤ MINH HOẠ
– Hóa đơn 4 triệu đồng: Thanh toán tiền mặt, vẫn khấu trừ thuế GTGT nếu hóa đơn hợp pháp.
– Hàng nhập khẩu 20 triệu đồng: Khấu trừ thuế dựa trên tờ khai hải quan, không cần chứng từ thanh toán.
– Hàng mẫu 3 triệu đồng: Khấu trừ thuế với hóa đơn GTGT và biên bản nhận mẫu.
9. Mua nhiều lần trong cùng ngày từ 1 người bán có tổng ≥ 5 triệu đồng
YÊU CẦU: Chỉ được khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP thì các chứng từ và phương tiện được sử dụng để thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
– Chứng từ thanh toán
- Séc
- Lệnh chi
- Ủy nhiệm chi
- Nhờ thu
- Ủy nhiệm thu
– Phương tiện thanh toán
- Thẻ ngân hàng, bao gồm: Thẻ ghi nợ, Thẻ tín dụng, Thẻ trả trước
- Ví điện tử
- Các phương tiện khác theo quy định của NHNN
MIỄN PHÍ TƯ VẤN – HỌC THỬ KHOÁ HỌC |
Kể từ 1/7/2025, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ là lựa chọn tối ưu và bắt buộc theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về nghiệp vụ kế toán liên quan đến thay đổi này, đừng ngần ngại để lại bình luận phía dưới hoặc tham gia ngay Zalo Page của chúng tôi để nhận sự hỗ trợ 1:1 và cập nhật các ưu đãi mới về các khóa học kế toán tổng hợp, thuế, và dịch vụ kế toán đa lĩnh vực!