Phân biệt giữa 02 loại Thuế PIT & Thuế CIT

Đánh giá

Thuế PIT và Thuế CIT | Thuế là một trong những khoản thu bắt buộc và không được hoàn của nhà nước với các cá nhân hay pháp nhân thuộc đối tượng chịu Thuế. Thuế cũng  mang trong mình tính chất cưỡng chế, bắt buộc với đối tượng thực hiện chịu Thuế. Hiện nay, có nhiều loại thuế khác nhau: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế cũng được phân chia thành 2 loại là Thuế PIT và Thuế CIT – đây là 2 loại thuế điều tiết vào thu nhập của đon vị doanh nghiệp, cá nhân. Các bạn kế toán vẫn thường hay thắc mắc về việc phân biệt 2 loại thuế này, hãy cùng Trung tâm đào tạo kế toán Việt Hưng tham khảo qua bài viết này để biết rõ hơn về 2 loại thuế này nhé.

1. Thuế PIT và CIT là gì?

1.1 Thuế PIT là gì?

Thuế PIT còn được viết tắt của “Personal Income Tax” là một trong loại thuế thu nhập cá nhân hay còn gọi là thuế trực thu, đánh trực tiếp vào tiền lương hay từ nguồn thu nhập cá nhân trích nộp vào ngân sách của nhà nước khi đã tính đi những khoản giảm trừ

Thuế PIT cũng được xây dựng dựa vào 2 nguyên tắc: công bằng và khả năng nộp Thuế. Chính vì vậy những cá nhân có nguồn thu nhập thấp chỉ vừa đủ chi phí cần thiết cho chính mình và gia đình thì sẽ không thuộc vào đối tượng này. Thuế này cũng một phần nào góp phần làm giảm đi sự chênh lệch của các tầng lớp dân cư. 

Thuế PIT cũng là một nguồn thu rất đáng kế cho Ngân sách của nhà nước, đảm bảo được những phúc lợi xã hội cho chính người dân

thuế pit 3
So sánh 2 loại thuế PIT & thuế CIT

1.2 Thuế CIT là gì?

Thuế CIT được viết tắt của từ “Corporate Incomes Tax” là loại thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế doanh nghiệp. Thuế CIT là khoản thuế phí mà tất cả những doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân khi tham gia vào đầu tư, kinh doanh tạo ra lợi nhuận đều phải nộp vào nguồn ngân sách của nhà nước.

Khoản Thuế này cũng được tính dựa vào thu nhập doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ và hàng hóa, các khoản thu nhập khác đúng theo quy định của Phát luật. Khoản thuế này được biết là loại thuế trực thu và cũng tính bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí về hàng hóa, quản lý (giá vốn, chu phí cho quản lý, tiếp thị, nghiên cứu, bán hàng, khấu hao và những chi phí hoạt động khác ).

Thuế CIT cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia. Đây được xem là công cụ điều tiết về hoạt động kinh tế thị trường xem xét với phương diện theo kinh tế vĩ mô. CIT bản chất của nó vẫn là thuế trực thu nên Nhà nước thường hay có các quy định chế độ đãi ngộ, miễn giảm thuế, nhằm mục đích khuyến khích thu nhập hay là áp dụng vào đánh thuế theo lũy tiến từng phần với khoản thu nhập chịu Thuế thực hiện cho mục tiêu điều tiết nền kinh tế.

Như vậy, qua 2 khái niệm chúng ta có thể thấy được:

– Đây đều là nguồn thuế trực thu, đánh vào thu nhập tổ chức kinh doanh và cá nhân có thu nhập phát sinh theo từng lần hay trong một khoảng thời gian xác định từ nguồn thu nhất định

– Đều có đối tượng đánh thuế chính là thu nhập

– Thuế PIT và CIT đều rất phức tạp, mang tính ổn định không cao, việc quản lý Thuế hay thu Thuế còn tương đối khó khăn, chi phí quản lý Thuế cũng lớn hơn so với những loại Thuế khác.

2. Phân biệt giữa Thuế CIT và PIT

Thuế PIT

– Với Thuế PIT sẽ có luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007

– Luật sửa đổi và bổ sung điều Luật Thuế thu nhập cá nhập 2012

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế 2014

Thuế CIT

– Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008

– Luật sửa đổi, bổ sung điều luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013

– Luật sửa đổi, bổ sung điều Luật về Thuế 2014

3. Đối tượng chịu thuế

Thuế PIT

Đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân chính là cá nhân hiện đang cư trú và có nguồn thu nhập chịu Thuế trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân hiện không có cư trú nhưng có nguồn thu nhập chịu Thuế trên lãnh thổ Việt Nam

Thuế CIT

Việt quản lý nguồn thuế sẽ do Tổng cụ Thuế trực thuộc Bộ tài chính quản lý, Tổ chức kinh doanh hiện đang có nguồn thu nhập chịu Thuế tại Việt Nam, gồm:

– Doanh nghiệp hiện được thành lập theo đúng quy định của Pháp luật Việt Nam

– Doanh nghiệp nước ngoài nhưng lại có nguồn thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam có hay là không có địa điểm cư trú tại Việt Nam

– Doanh nghiệp được thành lập theo đúng Luật Hợp tác xã

– Những tổ chức nghề nghiệp được thành lập đúng theo quy định của Pháp luật Việt Nam.

– Bất cứ tổ chức nào khác tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguồn thu nhập.

Như vậy, đối tượng chịu Thuế ở CIT và PIT cũng có sự khác nhau, đối với CIT sẽ là tổ chức kinh doanh có nguồn thu nhập chịu Thuế, còn đối với PIT thuộc về cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh nhưng có nguồn thu nhập chịu Thuế.

4. Các khoản thu nhập chịu Thuế

Thuế PIT

Thu nhập chịu Thuế PIT sẽ gồm những nguồn thu nhập dưới đây, trừ nguồn thu nhập được miễn Thuế đúng theo định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân:

– Thu nhập từ kinh doanh: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, từ việc hành nghề độc lập cá nhân có giấy phép hay chứng chỉ hành nghề với nguồn doanh thu 100 triệu đồng/ năm trở lên.

– Thu nhập tiền lương, tiền công

– Thu nhập tù nguồn đầu tư vốn: tiền lãi cho vay, tợi tức của cổ phần,…

– Thu nhập nguồn chuyển nhượng vốn

– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản

– Thu nhập từ các bản quyền

– Thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại

– Thu nhập từ việc nhận thừa kế chứng khoán, phần vốn ở các tổ chức kinh tế, bất động sản, cơ sở kinh doanh và nguồn tài sản khác phải đăng ký sở hữu hay sử dụng.

– Thu nhập từ nguồn quà tặng: chứng khoán, vốn tổ chức kinh tế, cơ sơ kinh doanh, bất động sản, tài sản khác đăng ký sở hữu hay sử dụng.

Thuế CIT

– Thu nhập từ nguồn hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

– Thu nhập từ nguồn chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn.

– Thu nhập từ lãi của tiền gửi, cho vay vốn hay bán ngoại tệ.

– Thu nhập từ nguồn chuyển nhượng bất động sản hay chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền cho hoạt động dự án đầu tư.

– Thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoán sản, thăm dò.

– Thu nhập về quyền sử dụng tài sản bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ đúng theo quy định của Pháp luật.

– Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê hay thanh lý tài sản, trong đó đã bao gồm các giấy tờ có giá.

Sự khác biệt của khoản thu nhập chịu Thuế của PIT và CIT cũng có sự khác nhau, đối với CIT là khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập khác của tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh. Còn  đối với PIT là khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động kinh doanh, từ hình thức lao động hay khoản thu nhập khác nhưng không qua kinh doanh của cá nhân.

5. Cách tính thuế PIT và CIT

4.1 Thuế PIT

Tùy theo trường hợp cụ thể sẽ có những cách tính Thuế PIT khác nhau, hiện nay cũng có 3 hình thức tính Thuế PIT cho 3 đối tượng nộp Thuế khác nhau. Và hình thức tính Thuế sẽ được bộ phận kế toán dựa theo hợp đồng lao động của người lap động khi thực hiện ký kết cùng doanh nghiệp.

– Thuế PIT cho người có cư trú tại Việt Nam: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì được tính Thuế PIT lũy tiến từng phần thu với những mức Thuế khác nhau, khi người lao động có mức thu nhập cao thì mức Thuế đóng cũng càng lớn. Và nếu như hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hay không có sự ký kết hợp đồng thì tính 10% Thuế suất dựa theo mức tổng thu nhập của người lao động.

– Thuế PIT dành cho cá nhân hiện không có cư trú tại Việt Nam: tùy thuộc vào mức thu nhập kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ có cách thức tính Thuế PIT khác nhau cho người lao động nước ngoài. 

– Công thức tính Thuế PIT: 

Thuế PIT phải nộp = Thu nhập tính Thuế PIT x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính Thuế PIT – khoản giảm trừ

Thu nhập chịu Thuế PIT = Tổng thu nhập – Khoản thu nhập miễn Thuế PIT

– Thuế suất:

Bảng tính thuế suất

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế / năm

Phần thu nhập tính thuế/ tháng

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 – 120

Trên 5 – 10

10

3

Trên 120 – 216

Trên 10 – 18

15

4

Trên 216 – 384

Trên 18 – 32

20

5

Trên 384 – 624

Trên 32 – 52

25

6

Trên 624 – 960

Trên 52 – 80

30

7

Trên 960

Trên 80

 

4.2 Cách tính thuế CIT

Đối với những doanh nghiệp đều có công thức tính thuế CIT như sau:

Thuế CIT = Thu nhập tính thuế x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Nếu như doanh nghiệp trích quỹ phát triển Khoa học công nghệ thì phần thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định:

Thuế thu nhập doanh nghiệp = ( thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KHCN ) x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thu nhập tính thuế = doanh thu chịu thuế – thu  nhập miễn thuế – các khoản lỗ được kết chuyển

Trong đó

Doanh thu chịu thuế = Tổng doanh thu – chi phí được trừ

– Các khoản lỗ kết chuyển:

+ Lỗ phát sinh ngay trong kỳ tính thuế và là con số chênh lệch âm về nguồn nhu nhập tính thuế, chưa gồm những khoản lỗ kết chuyển từ những năm trước

Doanh nghiệp khi thực hiện kết toán thuế năm mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ số tiền lỗ đó vào thu nhập chịu thuế trong những năm tiếp. Thời gian chuyển lỗ cũng được tính không quá 5 năm, được kể từ năm tiếp khi phát sinh lỗ

Doanh nghiệp nếu có số lỗ giữa những quý trong năm tài chính thì sẽ được thực hiện bù trù số tiền lỗ của quý trước đó vào quý tiếp theo trong năm tài chính. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số tiền lỗ của cả năm

Nếu như quá thời hạn 5 năm từ sau năm phát sinh lỗ, nếu số tiền lỗ vẫn chưa thực hiện kết chuyển hết thì không được chuyển vào phần thu nhập trong những năm tiếp.

– Thuế suất:

Theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT – BTC cùng thông tư 96/2015/TT – BTC của Bộ tài chính ban hành thuế suất CIT sẽ gồm:

+ Thuế suất 20% cho tất cả các doanh nghiệp

+ Thuế suất 32 % – 50% cho doanh nghiệp hiện đang có hoạt động tìm kiếm, khai thác dầu khí, thăm dò

+ Mức thuế suất 50% sẽ được áp dụng cho các mỏ về nguồn tài nguyên. Căn cứ đúng theo vị trí và điều kiện khai thác, trữ lượng mỏ.

Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan

thuế pit 2
Hỏi đáp giữa thuế Pit & thuế Cit

Bài viết của Trung tâm đào tạo kế toán Việt Hưng đã giúp các bạn hiểu rõ được sự giống và khác nhau của thuế PIT và CIT . Việt Hưng vẫn luôn chiêu sinh các khóa học thực hành kế toán thuế, các bạn hãy đăng ký tham gia các khóa học để được giảng viên kinh nghiệm trong chuyên ngành thuế giải đáp thắc mắc tận tình, nhanh chóng và đúc kết cho mình được nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực kế toán nhé.

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận