Thuế tài nguyên là một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Vậy thế nào là thuế tài nguyên? Khi nào thì phải nộp thuế TN cho cơ quan thuế?
THẾ NÀO LÀ THUẾ TÀI NGUYÊN? TRƯỜNG HỢP KHI NÀO THÌ PHẢI NỘP THUẾ TN
1. Thuế tài nguyên là gì?
Thuế TN là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. (Nếu tài nguyên này thuộc đối tượng chịu thuế). Theo đó, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Thì có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định.
Đối tượng chịu thuế TN
Theo Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì đối tượng chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo… của nước Việt Nam quy định. Gồm:
- Khoáng sản kim loại.
- Khoáng sản không kim loại như: Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; đất làm gạch…
- Sản phẩm của rừng tự nhiên. Bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
- Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
- Nước thiên nhiên. Bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
- Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Ngoài ra, đối tượng chịu thuế còn có tài nguyên thiên nhiên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Đối tượng nộp thuế
- Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế,
- Không phân biệt ngành nghề kinh doanh, hình thức khai thác. Hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên có khai thác, sử dụng tài nguyên từ trong lòng đất, trên mặt đất, trên mặt nước.
Đối tượng tính thuế
- Là giá trị tài nguyên khai thác được.
- Giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế, có tính đến đặc điểm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu.
2. Khi nào phải nộp thuế TN?
Theo Điều 3 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì khi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp thuế.
Trong một số trường hợp người nộp thuế được quy định rõ như sau:
Với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
Thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép.
- Tổ chức (chủ yếu là doanh nghiệp) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép. Được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế được xác định theo văn bản đó.
- Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép. Sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế TN.
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình
- Trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước. Hoặc không trái quy định của pháp luật khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc tiêu thụ. Thì phải khai, nộp thuế TN với cơ quan thuế.
Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện
- Thì là người nộp thuế, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thuỷ lợi…
Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế TN và được phép bán ra
- Tổ chức được giao bán phải khai, nộp thuế TN theo từng lần phát sinh.
Kế toán Việt Hưng đã chia sẻ tới bạn đọc về thuế tài nguyên, đối tượng chịu thuế, người nộp thuế. Các trường hợp phải nộp thuế TN cho cơ quan thuế. Hy vọng bài viết trên mang đến những thông tin tham khảo hữu ích cho bạn đọc. Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ: 098.868.0223 – 091.292.9959 – 098.292.9939 để được tư vấn miễn phí – chuyên sâu TẤT TẦN TẬT mọi vấn đề. Chúc các bạn thành công!