Những trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Đánh giá

Những trường hợp nào công ty không được hoàn thuế GTGT? Quy định cụ thể như thế nào và cách thực hiện ra sao? Kế toán Việt Hưng sẽ chia sẻ cho bạn đọc, đặc biệt kế toán viên mới ra trường các vấn đề về trên. 

Những trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Thuế GTGT đối với mỗi doanh nghiệp là điều bắt buộc cần hạch toán và nộp vào cho cơ quan thuế nhà nước.

Trừ những trường hợp được hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp, thì những trường hợp nào không được hoàn thuế GTGT?

Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Bộ tài chính yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố thực hiện đầy đủ, kịp thời đến từng doanh nghiệp về những nội dung mới, quan trọng của 5 văn bản sau:

  • Luật số 106/2016/QH13.
  • Nghị định số 100/2016/NĐ-CP. Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
  • Thông tư số 204/2015/TT-BTC và Thông tư số 99/2016/TT-BTC.

Theo đó, từ ngày 01/07/2016 không được hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp sau:

Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

  • Không thực hiện hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Và quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015
  • Không hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
  • Không hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.

Đối với dự án đầu tư không hoàn thuế

  • Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký;
  • Kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
  • Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư;

Những trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Đối với trường hợp người nộp thuế có số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế 12 tháng/4 quý liên tục chưa được khấu trừ hết:

  • Chỉ thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 18, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nước:

  • Tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nước phát sinh từ 01/07/2016 không được hoàn thuế.

Đối với hồ sơ hoàn thuế trước kỳ hoàn thuế tháng 7/2016 hoặc quý 3/2016

  • Thuộc các trường hợp đã nêu ở trên. Do thay đổi chính sách, rủi ro cao, cục thuế sẽ thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với tất cả hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
  • Yêu cầu Cục Thuế thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, kết quả kiểm tra của Cục Thuế vào Hệ thống quản lý thuế tập trung của ngành thuế (TMS) để Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận giám sát trước khi Cục Thuế ban hành quyết định hoàn thuế.
  • Định kỳ 10 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ kết quả thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với các đối tượng này.

Ngoài các trường hợp không được hoàn thuế GTGT thì còn có các trường hợp được hoàn thuế. Mỗi kế toán viên cần áp dụng đúng các quy định điều khoản văn bản do Bộ tài chính đưa ra. Nhằm nắm bắt doanh nghiệp mình có được hoàn thuế hay không được hoàn thuế GTGT. Từ đó, hạch toán thuế nộp cho cơ quan thuế chính xác. Hạn chế những sai phạm. Chúc các bạn thành công. 

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

1 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận