Cho một số chỉ tiêu tổng quát về nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán của một Công ty cổ phần năm N như sau (ĐVT: Triệu đồng)
NGUỒN VỐN | Cuối năm | Đầu năm |
A.Nợ phải trả | 22.800 | 16.800 |
B.Vốn chủ sở hữu | 32.000 | 35.800 |
TỔNG NGUỒN VỐN | 54.800 | 52.600 |
YÊU CẦU: Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công ty
BÀI GIẢI
Ta có Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công ty
( kí hiệu: CL: chênh lệch)
Chỉ tiêu | Cuối năm | Đầu năm | Cuối năm so với đầu năm | ||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | CL Số tiền | Tỷ lệ | CL tỷ trọng | |
1 | 2 | 3 | 4 | (5)=(1)-(3) | (6)=(5)/(3) | (7)=(2)-(4) | |
1.Vốn chủ sở hữu | 32.000 | 58,39 | 35.800 | 68,06 | -3.800 | -10,61 | -9,67 |
2.Nợ phải trả | 22.800 | 41,61 | 16.800 | 31,94 | 6.000 | 35,71 | 9,67 |
3.Tổng nguồn vốn | 54.800 | 100 | 52.600 | 100 | 2.200 | 4,18 | 0 |
Nhận xét
Cuối năm so với đầu năm tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng 2.200 (triệu đồng), tương ứng với tốc độ tăng 4,18%. Đi sâu vào từng bộ phận ta thấy
* Quy mô
- VCSH giảm 3.800 (trđ), tương ứng tốc độ giảm 10,61%
- Nợ phải trả tăng 6.000 (trđ), tương ứng tốc độ tăng 35,71%
- Tuy nhiên mức tăng của Nợ phải trả lớn hơn mức giảm của VCSH. Nên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp vẫn tăng 2.200 (trđ)
Như vậy, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng là do Nợ phải trả tăng. Chứng tỏ, doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn
* Cơ cấu
- Đầu năm, tỷ trọng VCSH chiếm 68,06% tổng nguồn vốn. Thì sang cuối năm, tỷ trọng này chiếm 58,39% trên tổng nguồn vốn
→ Cuối năm so với đầu năm, tỷ trọng VCSH giảm 9,67% trên tổng nguồn vốn
- Đầu năm, tỷ trọng Nợ phải trả chiếm 31,94% tổng nguồn vốn. Thì sang cuối năm, tỷ trọng này chiếm 41,61% trên tổng nguồn vốn
→ Cuối năm so với đầu năm, tỷ trọng Nợ phải trả tăng 9,67% trên tổng nguồn vốn
Kết luận:
– Cơ cấu của doanh nghiệp có xu hướng dịch chuyển Giảm VCSH và Tăng Nợ phải trả
– Doanh nghiệp có xu hướng dùng vốn vay bên ngoài.