Quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức – Mã số thuế cá nhân (MST) là mã số mà mỗi cá nhân chỉ có duy nhất một mã số. Mã số thuế cá nhân được dùng với mục đích kê khai mọi khoản thu của mỗi cá nhân. Thông qua mã số này nhà nước sẽ dễ dàng quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký MST cho người lao động coi đó là không bắt buộc thì sẽ phải đối diện các mức phạt hành chính từ 2 triệu đồng trở lên – hãy cùng Trung tâm Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu qua bài viết hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập ngay dưới đây.
1. Đối tượng tổ chức không phải quyết toán thuế TNCN
Tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương tiền công
Tổ chức cá nhân tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Cá nhân có số tiền thuế phải nộp hằng năm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
2. Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Cá nhân có thu nhập một nơi theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.
Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống -> cá nhân được ủy quyền cho tổ chức mới
3. Thủ tục hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức chi trả thu nhập
Theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập (công ty). Các giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
Văn bản ủy quyền;
Bản photo CCCD
Tờ khai đăng ký người phụ thuộc
Bản photo CMND/CCCD của người phụ thuộc
Mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán được thực hiện theo Thông tư 80/2022/TT-BTC ngày 29/9/2022 của Bộ Tài Chính đối với tổ chức chi trả thu nhập:
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN (Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần);
– Bảng kê 05-2/BK-TNCN (Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần);
– Bảng kê 05-3/BK-TNCN (Bảng kê thông tin người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thay:
→ Cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC
KẾT LUẬN:
– Doanh nghiệp bạn phải đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
– Thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập:
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (Ngày 31/03/2023)
Trách nhiệm tổ chức chi trả thu nhập
– Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
→ Trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
4. 03 Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
–– Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì phải nộp Bản giải trình khai bổ sung & các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung
– Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai sót; đồng thời, tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm theo Điểm a, Khoản 4, Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai sót tương ứng
5. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc
– Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc đối với tổ chức chi trả thu nhập gồm:
Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc như:
Bản sao Thẻ căn cước công dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
Bản sao Giấy khai sinh/Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi
Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài/người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh Mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định
6. Nơi nộp quyết toán thuế TNCN
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
b) Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
c) Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
d) Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
Trên đây là những chia sẻ của Kế Toán Việt Hưng về 6 điểm kế toán cần lưu ý hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức chi trả tiền lương cho người lao động mong rằng sẽ giúp bạn đọc vận dụng vào trong công việc thực tế – Đừng quên Like Fanpage cập nhật các bản tin kế toán cùng chương trình học ưu đãi hấp dẫn nhất đa lĩnh vực trực ra nghề nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thời gian ngắn nhất.