Hạch toán doanh thu chưa thực hiện luôn là “nút thắt” khiến nhiều kế toán viên băn khoăn, nhất là khi phân biệt giữa dài hạn và ngắn hạn. Vậy nguyên tắc xử lý mới nhất hiện nay ra sao? Trung tâm Kế Toán Việt Hưng sẽ bật mí chi tiết cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện để bạn vừa đúng chuẩn quy định, vừa tối ưu báo cáo tài chính, tránh sai sót tốn kém thời gian và chi phí.
2.2 Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐSĐT theo phương thức thuê hoạt động (thuê vận hành)
NGUYÊN TẮC CHUNG:
– Doanh thu chưa thực hiện từ cho thuê TSCĐ hoặc BĐSĐT theo phương thức thuê hoạt động được ghi nhận vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện khi doanh nghiệp nhận tiền trước từ khách hàng nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ cung cấp dịch vụ cho thuê.
– Doanh thu của mỗi kỳ kế toán được xác định bằng cách phân bổ đều tổng số tiền thuê nhận trước (chưa có thuế GTGT) cho số kỳ thuê, trừ trường hợp hợp đồng cho phép ghi nhận doanh thu một lần (ví dụ: khi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ ngay tại thời điểm nhận tiền).
HẠCH TOÁN:
(1) Khi nhận tiền thuê trước từ khách hàng
Khi doanh nghiệp nhận tiền thuê trước cho việc cho thuê TSCĐ hoặc BĐSĐT (ví dụ: thuê văn phòng, nhà xưởng, đất trong nhiều kỳ), bút toán như sau:
Nợ TK 111 (Tiền mặt), TK 112 (Tiền gửi ngân hàng),… (tổng số tiền nhận trước, bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT của khoản tiền thuê)
VÍ DỤ THỰC TẾ:
Công ty nhận tiền thuê trước 120 triệu đồng (bao gồm 10% thuế GTGT) cho hợp đồng thuê nhà xưởng 12 tháng.
Giá chưa thuế GTGT: 120 triệu ÷ 1.1 = 109,09 triệu đồng.
Thuế GTGT: 120 triệu × 10% = 10,91 triệu đồng.
Bút toán:
Nợ TK 112: 120.000.000
Có TK 3387: 109.090.000
Có TK 3331: 10.910.000
(2) Hàng kỳ, phân bổ doanh thu cho từng kỳ kế toán
Doanh thu được phân bổ đều theo số kỳ thuê (tháng, quý, hoặc năm) dựa trên hợp đồng. Khi phân bổ, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu vào tài khoản doanh thu phù hợp:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần doanh thu phân bổ cho kỳ)
Có TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ (hoặc TK 5117 – Doanh thu cho thuê BĐSĐT, tùy trường hợp)
VÍ DỤ THỰC TẾ:
Với hợp đồng thuê nhà xưởng 12 tháng, doanh thu chưa thực hiện 109,09 triệu đồng được phân bổ đều mỗi tháng: 109,09 triệu ÷ 12 = 9,09 triệu đồng/tháng.
Bút toán hàng tháng:
Nợ TK 3387: 9.090.000
Có TK 5113: 9.090.000
(3) Trường hợp hủy hợp đồng và hoàn trả tiền thuê
Nếu hợp đồng thuê bị hủy và doanh nghiệp phải trả lại tiền cho khách hàng (do không thực hiện được nghĩa vụ cho thuê), bút toán như sau:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần tiền thuê chưa phân bổ, chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT của phần tiền trả lại)
Có TK 111 (Tiền mặt), TK 112 (Tiền gửi ngân hàng),… (tổng số tiền hoàn trả, bao gồm thuế GTGT)
VÍ DỤ THỰC TẾ:
Công ty hủy hợp đồng thuê sau 6 tháng, hoàn trả 60 triệu đồng (bao gồm 10% thuế GTGT) cho 6 tháng còn lại.
– Giá chưa thuế GTGT: 60 triệu ÷ 1.1 = 54,55 triệu đồng.
– Thuế GTGT: 60 triệu × 10% = 5,45 triệu đồng.
Bút toán:
Nợ TK 3387: 54.550.000
Nợ TK 3331: 5.450.000
Có TK 112: 60.000.000
(4) Hợp đồng thuê có điều khoản phạt khi hủy hợp đồng
Nếu khách hàng hủy hợp đồng và phải trả tiền phạt, khoản phạt được ghi nhận vào TK 711 (Thu nhập khác) thay vì TK 3387:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
(5) Nhận tiền thuê trước nhưng khách hàng thanh toán không đều (ví dụ: trả trước một phần, phần còn lại trả định kỳ):
Chỉ ghi nhận phần tiền nhận trước vào TK 3387, phần còn lại ghi vào TK 131 (Phải thu khách hàng) khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán.
VÍ DỤ THỰC TẾ:
Công ty A ký hợp đồng cho thuê nhà xưởng 2 năm (24 tháng) với tổng giá trị hợp đồng là 240 triệu đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT). Khách hàng trả trước 50% tiền thuê (120 triệu đồng + thuế GTGT) vào ngày ký hợp đồng, 50% còn lại sẽ thanh toán sau 12 tháng. Doanh thu được phân bổ đều trong 24 tháng.
HẠCH TOÁN
– Khi nhận tiền trước (50% giá trị hợp đồng):
Tổng tiền nhận: 120 triệu × 1.1 = 132 triệu đồng (bao gồm thuế GTGT).
Giá chưa thuế: 120 triệu đồng.
Thuế GTGT: 132 triệu – 120 triệu = 12 triệu đồng.
Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 132.000.000
Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 120.000.000
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 12.000.000
– Khi khách hàng thanh toán 50% còn lại sau 12 tháng:
Tổng tiền nhận: 120 triệu × 1.1 = 132 triệu đồng.
Giá chưa thuế: 120 triệu đồng.
Thuế GTGT: 12 triệu đồng.
Nợ TK 112: 132.000.000
Có TK 3387: 120.000.000
Có TK 3331: 12.000.000
Lưu ý: Nếu tại thời điểm này khách hàng chưa thanh toán, ghi vào TK 131 (Phải thu khách hàng):
Nợ TK 131: 132.000.000
Có TK 3387: 120.000.000
Có TK 3331: 12.000.000
– Phân bổ doanh thu hàng tháng:
Tổng doanh thu chưa thực hiện: 240 triệu đồng ÷ 24 tháng = 10 triệu đồng/tháng.
Mỗi tháng, ghi nhận:
Nợ TK 3387: 10.000.000
Có TK 5113 (Doanh thu cung cấp dịch vụ): 10.000.000
→ Chỉ phần tiền nhận trước được ghi vào TK 3387. Phần chưa nhận được ghi vào TK 131 khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán.
(6) Cho thuê kèm dịch vụ bổ sung (ví dụ: bảo trì, vệ sinh):
Nếu tiền thuê bao gồm cả dịch vụ bổ sung, cần tách riêng doanh thu cho thuê (TK 5113/5117) và doanh thu dịch vụ (TK 5113) khi phân bổ từ TK 3387, dựa trên tỷ lệ hợp lý trong hợp đồng.
VÍ DỤ THỰC TẾ:
Công ty B cho thuê một tòa nhà văn phòng trong 12 tháng với giá 360 triệu đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT), trong đó bao gồm 300 triệu đồng tiền thuê và 60 triệu đồng dịch vụ bảo trì, vệ sinh. Khách hàng trả trước toàn bộ số tiền. Doanh thu được phân bổ đều trong 12 tháng, với tỷ lệ doanh thu thuê (83,33%) và dịch vụ (16,67%).
HẠCH TOÁN
– Khi nhận tiền trước:
Tổng tiền nhận: 360 triệu × 1.1 = 396 triệu đồng.
Giá chưa thuế: 360 triệu đồng.
Thuế GTGT: 396 triệu – 360 triệu = 36 triệu đồng.
Bút toán:
Nợ TK 112: 396.000.000
Có TK 3387: 360.000.000
Có TK 3331: 36.000.000
– Phân bổ doanh thu hàng tháng:
Tổng doanh thu mỗi tháng: 360 triệu ÷ 12 = 30 triệu đồng.
Doanh thu thuê: 30 triệu × 83,33% = 25 triệu đồng.
Doanh thu dịch vụ: 30 triệu × 16,67% = 5 triệu đồng.
Bút toán hàng tháng:
Nợ TK 3387: 30.000.000
Có TK 5117 (Doanh thu cho thuê BĐSĐT): 25.000.000
Có TK 5113 (Doanh thu dịch vụ): 5.000.000
LƯU Ý
– Doanh nghiệp cần tách biệt doanh thu thuê và doanh thu dịch vụ trong hợp đồng để ghi nhận đúng tài khoản 5117 và 5113.
– Nếu hợp đồng không nêu rõ tỷ lệ phân bổ, cần ước tính hợp lý dựa trên giá trị thị trường của từng loại dịch vụ.
(7) Thuê TSCĐ/BĐSĐT có thay đổi giá thuê trong kỳ
Nếu hợp đồng điều chỉnh giá thuê (tăng/giảm), doanh nghiệp điều chỉnh số dư TK 3387 và phân bổ lại doanh thu cho các kỳ còn lại, đảm bảo tính chính xác trên BCTC.
VÍ DỤ THỰC TẾ:
Công ty C cho thuê đất 3 năm với tổng giá trị hợp đồng 720 triệu đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT), nhận trước toàn bộ số tiền. Sau 12 tháng, hai bên thỏa thuận tăng giá thuê thêm 10% từ năm thứ 2, làm tổng giá trị hợp đồng tăng lên 792 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Doanh thu được phân bổ lại cho các kỳ còn lại.
HẠCH TOÁN
– Khi nhận tiền trước (năm đầu):
Tổng tiền nhận: 720 triệu × 1.1 = 792 triệu đồng.
Giá chưa thuế: 720 triệu đồng.
Thuế GTGT: 72 triệu đồng.
Bút toán
Nợ TK 112: 792.000.000
Có TK 3387: 720.000.000
Có TK 3331: 72.000.000
– Phân bổ doanh thu năm đầu (12 tháng):
Doanh thu mỗi tháng: 720 triệu ÷ 36 tháng = 20 triệu đồng.
Bút toán hàng tháng:
Nợ TK 3387: 20.000.000
Có TK 5117: 20.000.000
– Khi điều chỉnh giá thuê (từ đầu năm thứ 2):
Số dư TK 3387 sau 12 tháng: 720 triệu – (20 triệu × 12) = 480 triệu đồng.
Tổng giá trị hợp đồng mới: 792 triệu đồng.
Doanh thu cần phân bổ cho 24 tháng còn lại: 792 triệu – (20 triệu × 12) = 552 triệu đồng.
Doanh thu mỗi tháng từ năm thứ 2: 552 triệu ÷ 24 = 23 triệu đồng/tháng.
Khi nhận thêm tiền (10% tăng thêm, tức 72 triệu × 1.1 = 79,2 triệu đồng):
Nợ TK 112: 79.200.000
Có TK 3387: 72.000.000
Có TK 3331: 7.200.000
– Phân bổ doanh thu từ tháng 13:
Nợ TK 3387: 23.000.000
Có TK 5117: 23.000.000
LƯU Ý:
– Doanh nghiệp cần lập phụ lục hợp đồng khi điều chỉnh giá thuê và điều chỉnh số dư TK 3387 để phản ánh giá trị mới.
– Cần xuất hóa đơn điều chỉnh cho phần thuế GTGT tăng thêm.
2.3 Hạch toán doanh thu chưa thực hiện khi bán và thuê lại TSCĐ theo phương thức thuê tài chính
NGUYÊN TẮC CHUNG
– Trong giao dịch bán và thuê lại TSCĐ theo phương thức thuê tài chính, nếu giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, phần chênh lệch (lãi) được ghi nhận vào TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện và phân bổ dần vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (hoặc giảm chi phí, tùy trường hợp) trong suốt thời gian thuê.
– Giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào TK 711 – Thu nhập khác khi bán, và việc ghi giảm TSCĐ được phản ánh vào TK 811 – Chi phí khác.
– Thuế GTGT được ghi nhận vào TK 3331 theo quy định.
HẠCH TOÁN
(1) Khi bán TSCĐ và thuê lại theo phương thức thuê tài chính
– Khi hoàn tất thủ tục bán TSCĐ, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán và phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ:
Nợ TK 111 (Tiền mặt), TK 112 (Tiền gửi ngân hàng), TK 131 (Phải thu khách hàng),… (tổng giá thanh toán, bao gồm thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ, chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại, chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT của tổng giá bán)
– Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (hao mòn lũy kế, nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
VÍ DỤ THỰC TẾ
Công ty A bán một máy móc (TSCĐ) với nguyên giá 500 triệu đồng, hao mòn lũy kế 200 triệu đồng (giá trị còn lại 300 triệu đồng). Giá bán là 400 triệu đồng (chưa thuế GTGT 10%), thanh toán ngay. Hợp đồng thuê lại theo phương thức thuê tài chính kéo dài 3 năm.
– Tổng giá thanh toán: 400 triệu × 1.1 = 440 triệu đồng.
– Chênh lệch (lãi): 400 triệu – 300 triệu = 100 triệu đồng.
– Thuế GTGT: 400 triệu × 10% = 40 triệu đồng.
Bút toán:
– Ghi nhận doanh thu bán:
Nợ TK 112: 440.000.000
Có TK 711: 300.000.000 (giá trị còn lại)
Có TK 3387: 100.000.000 (chênh lệch)
Có TK 3331: 40.000.000
– Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811: 300.000.000
Nợ TK 214: 200.000.000
Có TK 211: 500.000.000
(2) Phân bổ chênh lệch (lãi) định kỳ
Phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại (lãi) được phân bổ dần trong suốt thời gian thuê, ghi nhận vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (hoặc giảm chi phí, tùy chính sách kế toán của doanh nghiệp):
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi phân bổ trong kỳ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
VÍ DỤ THỰC TẾ
Với hợp đồng thuê lại 3 năm (36 tháng), chênh lệch 100 triệu đồng được phân bổ đều: 100 triệu ÷ 36 = 2,78 triệu đồng/tháng.
Bút toán hàng tháng:
Nợ TK 3387: 2.780.000
Có TK 515: 2.780.000
LƯU Ý: Nếu doanh nghiệp chọn giảm chi phí sản xuất kinh doanh (ví dụ: chi phí khấu hao), có thể ghi Có vào TK 627 hoặc TK 641 thay vì TK 515, nhưng TK 515 thường được sử dụng trong thuê tài chính để phản ánh lãi.
(3) Ghi nhận nghĩa vụ thuê tài chính
Khi thuê lại TSCĐ theo phương thức thuê tài chính, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của tài sản thuê lại)
Có TK 342 – Nợ dài hạn (hoặc TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính, tùy thông tư)
VÍ DỤ THỰC TẾ
Giả sử giá trị hợp lý của máy móc thuê lại là 400 triệu đồng, công ty ghi nhận:
Nợ TK 211: 400.000.000
Có TK 342: 400.000.000
Khi thanh toán tiền thuê định kỳ:
Nợ TK 342 (phần gốc)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần lãi thuê tài chính)
Có TK 111, 112 (số tiền thanh toán)
(4) Hủy hợp đồng thuê tài chính trước thời hạn
Nếu hợp đồng thuê tài chính bị hủy, phần doanh thu chưa thực hiện còn lại trong TK 3387 được xử lý:
– Nếu không phải hoàn trả tiền bán, chuyển toàn bộ sang TK 711:
Nợ TK 3387
Có TK 711
– Nếu phải hoàn trả một phần tiền bán:
Nợ TK 3387 (phần doanh thu chưa thực hiện)
Nợ TK 3331 (thuế GTGT của phần hoàn trả)
Có TK 111, 112 (số tiền hoàn trả)
(5) Bán và thuê lại với giá bán bằng giá trị còn lại
Nếu giá bán bằng giá trị còn lại, không phát sinh chênh lệch, nên không ghi vào TK 3387:
Nợ TK 112: 330.000.000 (300 triệu × 1.1)
Có TK 711: 300.000.000
Có TK 3331: 30.000.000
XEM THÊM: Cách Hạch Toán Doanh Thu Chưa Thực Hiện Được Thực Tế (Phần 1)
(6) TSCĐ thuê lại có chi phí cải tạo:
Nếu doanh nghiệp cải tạo TSCĐ thuê lại, chi phí cải tạo được ghi vào TK 211 hoặc TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang) tùy giai đoạn.
VÍ DỤ THỰC TẾ
Công ty A bán một nhà xưởng (TSCĐ) với nguyên giá 1.000 triệu đồng, hao mòn lũy kế 400 triệu đồng (giá trị còn lại 600 triệu đồng). Giá bán là 800 triệu đồng (chưa thuế GTGT 10%), thanh toán ngay. Công ty thuê lại nhà xưởng theo hợp đồng thuê tài chính trong 5 năm, giá trị hợp lý của nhà xưởng thuê lại là 800 triệu đồng. Sau khi thuê lại, công ty chi 200 triệu đồng để cải tạo nhà xưởng:
– 100 triệu đồng để sơn sửa, nâng cấp nội thất (hoàn thành ngay, ghi vào TK 211).
– 100 triệu đồng để xây dựng thêm một khu vực kho mới (chưa hoàn thành, ghi vào TK 241).
BƯỚC 1: Ghi nhận bán và thuê lại TSCĐ
Tổng giá thanh toán: 800 triệu × 1.1 = 880 triệu đồng.
Chênh lệch (lãi): 800 triệu – 600 triệu = 200 triệu đồng.
Thuế GTGT: 800 triệu × 10% = 80 triệu đồng.
– Bút toán bán TSCĐ:
Nợ TK 112: 880.000.000
Có TK 711: 600.000.000 (giá trị còn lại)
Có TK 3387: 200.000.000 (chênh lệch)
Có TK 3331: 80.000.000
– Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811: 600.000.000
Nợ TK 214: 400.000.000
Có TK 211: 1.000.000.000
– Ghi nhận TSCĐ thuê lại:
Nợ TK 211: 800.000.000 (giá trị hợp lý)
Có TK 342: 800.000.000 (hoặc TK 341 theo Thông tư 133)
BƯỚC 2: Ghi nhận chi phí cải tạo hoàn thành ngay (sơn sửa, nâng cấp nội thất)
Chi phí cải tạo 100 triệu đồng (chưa thuế GTGT 10%) được thanh toán ngay bằng tiền ngân hàng, ghi trực tiếp vào TK 211 để tăng nguyên giá TSCĐ.
Bút toán:
Nợ TK 211: 100.000.000
Nợ TK 133: 10.000.000 (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 112: 110.000.000
LƯU Ý: Nguyên giá TSCĐ thuê lại trong TK 211 tăng lên 800 triệu + 100 triệu = 900 triệu đồng, được khấu hao theo thời gian sử dụng còn lại.
BƯỚC 3: Ghi nhận chi phí cải tạo chưa hoàn thành (xây dựng khu vực kho mới)
Chi phí xây dựng 100 triệu đồng (chưa thuế GTGT 10%) được thanh toán cho nhà thầu, ghi vào TK 241 vì công trình chưa hoàn thành.
Bút toán:
Nợ TK 241: 100.000.000
Nợ TK 133: 10.000.000 (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 112: 110.000.000
BƯỚC 4: Khi hoàn thành cải tạo (khu vực kho mới)
Giả sử khu vực kho hoàn thành sau 3 tháng, tổng chi phí trong TK 241 là 100 triệu đồng. Chuyển chi phí từ TK 241 sang TK 211:
Bút toán:
Nợ TK 211: 100.000.000
Có TK 241: 100.000.000
LƯU Ý: Sau khi hoàn thành, nguyên giá TSCĐ thuê lại trong TK 211 tăng lên 900 triệu + 100 triệu = 1.000 triệu đồng, được khấu hao theo chính sách kế toán.
BƯỚC 5: Phân bổ chênh lệch lãi từ bán và thuê lại
Chênh lệch 200 triệu đồng được phân bổ trong 5 năm (60 tháng): 200 triệu ÷ 60 = 3,33 triệu đồng/tháng.
Bút toán hàng tháng:
Nợ TK 3387: 3.330.000
Có TK 515: 3.330.000
BƯỚC 6: Chi phí cải tạo lớn kéo dài nhiều kỳ:
– Nếu chi phí cải tạo (ví dụ: 500 triệu đồng) kéo dài qua nhiều kỳ, được tập hợp vào TK 241 và phân bổ dần. Khi hoàn thành, chuyển sang TK 211:
Nợ TK 241: 500.000.000
Nợ TK 133: 50.000.000
Có TK 112: 550.000.000
– Khi hoàn thành:
Nợ TK 211: 500.000.000
Có TK 241: 500.000.000
BƯỚC 7: Chi phí cải tạo không đủ điều kiện vốn hóa
– Nếu chi phí cải tạo chỉ là sửa chữa nhỏ (ví dụ: thay bóng đèn, sơn lại tường 10 triệu đồng), không làm tăng giá trị hoặc thời gian sử dụng TSCĐ, ghi vào chi phí hoạt động:
Nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung) hoặc TK 641 (Chi phí bán hàng): 10.000.000
Nợ TK 133: 1.000.000
Có TK 112: 11.000.000
BƯỚC 8: Cải tạo do bên thứ ba thực hiện
– Nếu công ty thuê bên thứ ba cải tạo và thanh toán sau, ghi vào TK 331 (Phải trả cho người bán):
Nợ TK 241: 100.000.000
Nợ TK 133: 10.000.000
Có TK 331: 110.000.000
2.4 Hạch toán doanh thu chưa thực hiện từ bán hàng trả chậm, trả góp
NGUYÊN TẮC CHUNG:
– Khi bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay (chưa bao gồm thuế GTGT) vào TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
– Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm/trả góp và giá bán trả tiền ngay (chưa bao gồm thuế GTGT) được ghi vào TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện và phân bổ dần vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm/trả góp) theo các kỳ.
– Thuế GTGT được ghi nhận vào TK 3331 khi phát sinh giao dịch.
– Giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời vào TK 632 khi bán hàng.
HẠCH TOÁN
(1) Khi bán hàng trả chậm, trả góp
Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm, hoặc bất động sản đầu tư (BĐSĐT) theo phương thức trả chậm/trả góp, bút toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 111 (Tiền mặt), TK 112 (Tiền gửi ngân hàng), TK 131 (Phải thu khách hàng),… (tổng số tiền, bao gồm thuế GTGT)
Có TK 5111 (Doanh thu bán hàng) hoặc TK 5117 (Doanh thu BĐSĐT) (theo giá bán trả tiền ngay, chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán trả chậm/trả góp và giá bán trả tiền ngay, chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT của tổng giá trị hợp đồng)
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
– Nếu bán sản phẩm, hàng hóa:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 (Thành phẩm), TK 156 (Hàng hóa), TK 157 (Hàng gửi bán),…
– Nếu bán/thanh lý BĐS đầu tư:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐSĐT)
Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư (hao mòn lũy kế, nếu có)
Có TK 217 – BĐS đầu tư (nguyên giá)
VÍ DỤ THỰC TẾ
Công ty A bán một lô hàng hóa trị giá 100 triệu đồng (giá bán trả tiền ngay, chưa thuế GTGT). Giá bán trả góp là 120 triệu đồng (chưa thuế GTGT, thanh toán trong 12 tháng). Thuế GTGT 10%. Khách hàng trả trước 50% (60 triệu + thuế GTGT).
– Tổng tiền nhận trước: 60 triệu × 1.1 = 66 triệu đồng.
– Giá vốn hàng bán: 80 triệu đồng.
Bút toán khi bán:
Nợ TK 112: 66.000.000
Nợ TK 131: 66.000.000 (phần trả góp còn lại: 60 triệu × 1.1)
Có TK 5111: 100.000.000 (giá bán trả tiền ngay)
Có TK 3387: 20.000.000 (chênh lệch: 120 triệu – 100 triệu)
Có TK 3331: 12.000.000 (thuế GTGT: 120 triệu × 10%)
– Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 80.000.000
Có TK 156: 80.000.000
(2) Phân bổ lãi trả chậm/trả góp hàng kỳ
Phần chênh lệch (lãi trả chậm/trả góp) được phân bổ đều vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính theo số kỳ thanh toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi phân bổ trong kỳ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
VÍ DỤ THỰC TẾ
Với hợp đồng trên, chênh lệch 20 triệu đồng được phân bổ trong 12 tháng, mỗi tháng: 20 triệu ÷ 12 = 1,67 triệu đồng.
Bút toán hàng tháng:
Nợ TK 3387: 1.670.000
Có TK 515: 1.670.000
(3) Khi thu tiền trả chậm, trả góp
Khi khách hàng thanh toán các kỳ trả góp (bao gồm cả phần chênh lệch), ghi nhận như sau:
Nợ TK 111, 112,… (số tiền thực thu, bao gồm thuế GTGT)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (giảm khoản phải thu)
VÍ DỤ THỰC TẾ
Khách hàng thanh toán 6 tháng cuối (60 triệu + thuế GTGT = 66 triệu đồng).
Bút toán:
Nợ TK 112: 66.000.000
Có TK 131: 66.000.000
Lưu ý: Phần chênh lệch (lãi trả chậm) đã được phân bổ dần vào TK 515, nên bút toán thu tiền chỉ giảm TK 131 mà không ảnh hưởng đến TK 3387.
(4) Bán BĐSĐT trả góp với giá bán cao hơn giá trị còn lại:
Nếu bán BĐSĐT với giá trả góp 500 triệu đồng, giá trả ngay 400 triệu đồng, giá trị còn lại 300 triệu đồng, hao mòn lũy kế 50 triệu đồng:
– Khi bán:
Nợ TK 131: 550.000.000 (500 triệu × 1.1)
Có TK 5117: 400.000.000
Có TK 3387: 100.000.000 (500 triệu – 400 triệu)
Có TK 3331: 50.000.000
– Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 300.000.000
Nợ TK 2147: 50.000.000
Có TK 217: 350.000.000
(5) Hủy hợp đồng trả góp, hoàn trả tiền cho khách hàng:
Nếu khách hàng hủy hợp đồng và doanh nghiệp hoàn trả phần tiền còn lại (bao gồm lãi trả chậm chưa phân bổ):
Bút toán
Nợ TK 3387 (phần lãi chưa phân bổ)
Nợ TK 131 (phần phải thu còn lại)
Nợ TK 3331 (thuế GTGT của phần hoàn trả)
Có TK 111, 112 (tổng số tiền hoàn trả)
(6) Bán hàng trả góp có chiết khấu sớm:
Nếu khách hàng thanh toán sớm để được chiết khấu, phần chiết khấu được ghi nhận vào TK 521 – Chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 521 (chiết khấu)
Có TK 131
LƯU Ý: Yêu cầu xuất hóa đơn GTGT khi bán hàng và điều chỉnh hóa đơn nếu hoàn trả hoặc chiết khấu.
Hy vọng bài viết về hạch toán doanh thu chưa thực hiện dài hạn và ngắn hạn đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về nghiệp vụ kế toán, đừng ngần ngại để lại bình luận dưới bài viết. Để được hỗ trợ 1:1 và nhận thông tin ưu đãi mới, hãy tham gia ngay Zalo Page của Kế Toán Việt Hưng. Đừng bỏ lỡ các khóa học kế toán và dịch vụ kế toán chuyên nghiệp của chúng tôi!