Kế toán dịch vụ công ty chuyển phát nhanh | “Chuyển phát nhanh” là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh thiết yếu dẫn đầu trong nền kinh tế số & có xu thế tăng vọt nhất, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Vai trò quan trọng trong sự phát triển của những shop bán hàng cũng như các nhà phân phối cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng qua nhiều mô hình chuyển phát nhanh khác nhau.
Đây là lĩnh vực phổ biến mang tính chất dịch vụ nhưng rất nhỏ lẻ có gắn với nhiều phát sinh trong quá trình thực hiện, vậy kế toán cần phải cân đối các khoản phụ phí, tập hợp tính giá thành các gói dịch vụ, các loại lệ phí, thuế & BCTC ra sao cùng Trung tâm Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu ngay dưới đây.
1. Số dư đầu kỳ kế toán dịch vụ công ty chuyển phát nhanh
Là dịch vụ chuyển phát nhanh thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hóa từ người gửi đến người nhận giữa Việt Nam trong nước và các nước trên thế giới trong khuôn khổ Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) và Hiệp hội EMS theo chỉ tiêu thời gian được Công ty Cổ phần Chuyển Phát Nhanh Bưu điện công bố trước.
– Thiết lập hệ thống ban đầu cho loại hình doanh nghiệp này
– Cập nhật các thông tin trên BCTC để thể hiện các nội dung trên chỉ tiêu đầu kỳ
- Cập nhập số dư công nợ phải thu của khác hàng
- Cập nhật công nợ phải trả nhà cung cấp
- Cập nhật giá trị hàng tồn kho
- Cập nhật chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2. Phát sinh trong kỳ kế toán dịch vụ công ty chuyển phát nhanh
Đặc thù của loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, về nguyên vật liệu thì không có, chủ yếu là chi phí nhân viên chuyển phát và số chi phí chung nhỏ khác để tạo ra giá vốn cho quá trình tạo ra doanh thu.
Hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy ở những công ty vận tải rất nhiều dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước. Phổ biến nhất là:
- Dịch vụ chuyển phát hỏa tốc trong ngày
- Dịch vụ chuyển phát nhanh nội thành
- Dịch vụ chuyển phát kết hợp đa phương tiện
2.1 Về nhân công
– Thiết lập hồ sơ lương nhân viên đúng chuẩn cho loại hình doanh nghiệp này
– Thiết lập bảng chấm công cho công ty Dịch vụ chuyển phát nhanh
– Thiết lập lương trong từng bộ phận, BHXH cho từng bộ phận và cách hạch toán , cách đối chiếu lương và BHXH và các báo cáo quyết toán TNCN liên quan.
– Hướng dẫn hạch toán lương và BH các bộ phận trong công ty về dịch vụ chuyển phát nhanh .
– Phân bổ chi phí tiền lương cho các gói dịch vụ chuyển phát nhanh
2.2 Về chi phí phân bổ CCDC và chi phí trả trước
– Phân biệt là CCDC cho bộ phận quản lý và cho bộ phận chuyển phát nhanh.
– Hạch toán mua và ghi tăng CCDC , phân bổ theo chi phí Công cụ dụng cụ cho các dịch vụ được tạo mã và theo dõi trong năm tài chính của dịch vụ chuyển phát nhanh.
– Đối chiếu chi phí trả trước, công cụ dụng cụ và sổ cái và các cách sửa lỗi khi làm sai trong quá trình theo dõi chi phí trả trước .
2.3 Về chi phí khấu hao TSCĐ
– Phân biệt TSCĐ sự đánh giá tiêu chuẩn của TSCĐ trong công ty Dịch vụ chuyển phát nhanh
– Thiết lập hệ thống mua và ghi tăng TSCĐ trong công ty
– Khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ % của các bộ phận liên quan
– Đối chiếu số liệu TSCĐ và sổ cái.
– Hệ thống cách đối chiếu và sửa lỗi khi làm sai phân hệ này
2.4 Về chi phí khác trong công ty dịch vụ chuyển phát nhanh
– Chi phí thuê xe chuyên chở các gói đồ được chuyển phát nhanh.
– Chi phí bảo hộ lao động
– Các chi phí khác và quy trình hạch toán và giá thành dịch vụ chuyển phát nhanh.
2.5 Về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
– Đối chiếu dòng tiền , mối quan hệ lãi vay , và chi phí giao dịch liên kết
– Đối chiếu tiền vay ngân hàng các tài khoản tiền vay các ngân hàng
– Đối chiếu hồ sơ liên quan của dòng tiền đi mượn
2.6 Về các nội dung liên quan giá thành trong công ty dịch vụ chuyển phát nhanh
– Tạo lập giá thành các dịch vụ – công trình theo thông tư 133 hoặc 200.
– Lập kỳ tính giá thành công trình vụ việc
– Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
– Phân bổ chi phí chung theo từng công trình vụ việc
– Kết chuyển và nghiệm thu.
– Đối chiếu doanh thu giá vốn từng dịch vụ công trình vụ việc.
– Đặc biệt quy trình đối chiếu phần giá thành , cách soát lỗi đúng sai trên hệ thống giá thành.
2.7 Mối quan hệ về doanh thu – giá vốn
– Các lưu ý khi xuất hóa đơn của dịch vụ này
– Cách xử lý hủy hóa đơn , cách xử lý điều chỉnh hóa đơn
– Cách hạch toán doanh thu dịch vụ chuyển phát nhanh và các lưu ý trong quá trình đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế so với doanh thu trên BCTC
3. Về các loại thuế trong kế toán dịch vụ công ty chuyển phát nhanh
– Cách kê khai, điều chỉnh – lập tờ khai thuế GTGT/TNDN/TNCN trên HTKK & phần mềm KT
– Kiểm tra – đối chiếu các chỉ tiêu thuế
– Cách khấu trừ các loại thuế theo tháng, quý
– Cách đăng ký MST cá nhân – thủ tục giảm trừ gia cảnh
– Hướng dẫn hạch toán giấy nộp tiền thuế
– Cách hạch toán nộp các loại thuế, nộp phạt chậm nộp – phạt thuế sau kỳ thanh quyết toán thuế
4. Về báo cáo tài chính trong công ty dịch vụ chuyển phát nhanh
– Hướng dẫn Lập BCTC theo thông tư 133 hoặc 200
– Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm hiện hành theo luật mới nhất
– Hướng dẫn QT thuế TNCN năm hiện hành
– In ấn và xuất khẩu dữ liệu kế toán và các quy trình lưu trữ sổ sách trong công ty và các lưu ý về sổ sách và kinh nghiệm quyết toán thuế bảo vệ số liệu của công ty loại hình này.
Trên đây Kế Toán Việt Hưng là toàn bộ nội dung chương trình học kế toán công ty dịch vụ chuyển phát nhanh dành cho các bạn kế đã & đang có lựa chọn cho mô hình công ty lĩnh vực này. Nhanh tay Like Fanpage giật ưu đãi học phí dành riêng cho bạn & các chuyên gia kế toán có kinh nghiệm Group fb CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN hỗ trợ giải đáp tức thì 24/7!
Cty em có nộp thuế nk ,vat cho lô nguyên phụ liệu sản xuất thành phẩm chuyển đổi mục đích sử dụng thành sx xuất hàng mẫu ( loại hình A42) Vậy thuế Vat em có đủ điều kiện ghi nhận khấu trừ ko ạ
Về khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu thì được bạn nha. Còn hoàn thuế thì còn phải xem xét, trường hợp ko được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hoá sau đó lại xuất khẩu; Nhập khẩu NVL sản xuất hàng xuất khẩu theo đơn hàng có trước; hàng nhập khẩu ko đủ giấy tờ theo quy định. Vì thế nếu cơ quan Hải quan ko có cơ sở xác định hàng hoá đưa vào sản xuất, đã xuất khẩu ra nước ngoài là hàng hoá, NVL thuộc tờ khai ban đầu đã thay đổi mục đích sử dụng thì sẽ không đủ cơ sở để xem xét hoàn thuế.