Báo cáo tài chính vay vốn ngân hàng – Hồ sơ vay ngân hàng là các loại giấy tờ mà ngân hàng yêu cầu khi khách hàng vay tiền tại ngân hàng đó, thông thường hồ sơ vay sẽ bao gồm các loại giấy tờ chính như: CMND, sổ hộ khẩu (xác nhận tạm trú) và gấy đề nghị vay vốn để phục vụ cho những mục đích vay khác nhau. Cùng Kế toán Việt Hưng thành công trong việc duyệt hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả qua 1 khoá học ngay sau đây.
BCTC vay vốn ngân hàng hay trong hồ sơ năng lực bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu BCTC vay vốn ngân hàng
Yêu cầu thêm tùy ngân hàng: Bảng cân đối tài khoản /Báo cáo kết quả kinh doanh/ Lưu chuyển tiền tệ
Yêu cầu các báo cáo chi tiết: Báo cáo hàng tồn kho/ Báo cáo công nợ phải thu của khách hàng/ Báo cáo công nợ phải trả cho nhà cung cấp
Ngoài ra 1 số ngân hàng yêu cầu về bảng lương chi tiết.
1. Thiết lập chi tiết các tiêu chí trên báo cáo tài chính vay vốn ngân hàng
– Tỷ số thanh toán nhanh: (Tiền mặt+ TSLĐ khác + Phải thu) / Nợ ngắn hạn
Tỷ số này nên lớn hơn 1 là tốt. Hoặc có thể chấp nhận được là lớn hơn 0,5
-> Vì như vậy chứng minh tiền và các khoản phải thu phải lớn hơn nợ ngắn hạn. Thông thường nếu nó lớn hơn gấp 2 là một chỉ số khá ổn định
– Tỷ số thanh toán hiện hành: Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn. Tỷ số này phải lớn hơn 1 (tức là khả năng thanh toán ổn định, công ty hoạt động tốt)
– Hệ số nợ: Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ công ty không có khoản nợ trước đó, hoặc có rất ít , nợ càng ít trước đó càng tốt
– Hệ số thanh toán nợ dài hạn = Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành từ vốn vay/(Tổng số nợ dài hạn – giá trị TSCDDD hình thành từ vốn vay). Hệ số này > 1 là tốt nhất. Chứng tỏ có khả năng trợ nợ dài hạn tốt hơn. Ngân hàng thích điều này.
– Tỷ suất tự tài trợ: VCSH/tổng nguồn vốn. Càng lớn càng tốt. Càng giảm được mức độ rủi ro cho doanh nghiệp, có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
– Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu/(phải thu khách hàng bình quân đầu kỳ + cuối kỳ). Chỉ tiêu này khoảng bằng 2 là đẹp. Chỉ số này càng cao càng thu hồi nợ chậm, nhưng thu hồi nợ nhanh quá lại không tốt lắm còn yếu tố quan hệ khách hàng nữa.
– Vòng quay vốn lưu động: VLĐ = Doanh thu/VLĐ bình quân. Cái này tùy thuộc vào đơn vị bạn, nếu là thương mại thì cần cao nhưng xây dựng thì không quá cao cũng được. Nó thể hiện khả năng thu hồi vốn.
– Vòng quay hàng tồn kho: Doanh thu / Hàng tồn kho bình quân
+ TH hệ số cao: Doanh thu vượt nhiều so hàng tồn kho -> Bán hàng tốt nhưng công ty không có hàng tồn để sử dụng cho kế hoạch bán hàng lâu dài -> Không tốt
+ TH hệ số thấp: Doanh thu gần bằng hàng tồn kho -> Công ty không bán được hàng, không có chiến lược bán hàng.
– Sức sản xuất TSCĐ: Doanh thu/Giá trị TSCĐ
– Sức sinh lợi TSCĐ: Lợi nhuận sau thuế/giá trị TSCĐ
=> 2 chỉ số này càng cao càng tốt. Nó cho thấy doanh thu và lợi nhận sử dụng vốn là hiệu quả
2. Các chỉ tiêu cần thể hiện trên báo cáo tài chính vay vốn ngân hàng
– Cách làm thủ tục và hồ sơ vay vốn của mỗi doanh nghiệp đúng quy định chuẩn chỉnh
– Doanh thu căn cứ doanh thu nội bộ của doanh nghiệp và số tiền cần vay theo yêu cầu của ngân hàng
– Lợi nhuận ít nhất bằng 10%/ doanh thu hoặc cao hơn là 15%/ doanh thu -> Riêng chỉ tiêu này bạn cần căn cứ sổ phụ và dư nợ 112 trùng với dư nợ trên sổ phụ tại thời điểm chốt báo cáo vay vốn
– Luôn luôn phải thể hiện tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chế biến doanh thu sao cho hợp lý). Doanh thu căn cứ doanh thu nội bộ của doanh nghiệp và số tiền cần vay theo yêu cầu của ngân hàng
– Không được để nợ thuế TNDN và các loại thuế khác
– Báo cáo nên có TK 821 – Chi phí thuế TNDN: Bằng lợi nhuận trước thuế *20% (lợi nhuận ít nhất bằng 10%/ doanh thu hoặc cao hơn là 15%/ doanh thu).
-> BCTC vay vốn không được để nợ thuế TNDN và các loại thuế khác.
– Số tiền thuế GTGT được khấu trư trên tờ khai thuế khớp với dư nợ TK 133: Điêu này bạn không cần quan tâm đến phần phát sinh nợ có của TK thuế nhé, vì chỉ cần sau khi khấu trừ quan tấm số dư là được.
– Chú ý xem công ty (đối tượng đi vay vốn) trước năm kế toán tiếp nhận làm có khoản đi vay vốn không để đưa số dư 341: Vay dài hạn vào – Song song với khoản vay nợ dài hạn là chi phí lãi vay tương ứng thì cần xem lại số tiền chi phí lãi vay này càng chính xác càng tốt
– Về chỉ tiêu lợi nhuận thông thường BCTC vay vốn ngân hàng thường để chiếm khoảng 10% doanh thu
– Để công nợ phải thu KH lớn hơn công nợ phải trả NCC (thường phải thu gấp 2 lần) vì nếu ngược lại tức DN đang gặp rủi ro tài chính
– Riêng chỉ tiêu Tiền gửi ngân hàng cần căn cứ sổ phụ và dư nợ 112 trùng với dư nợ trên sổ phụ tại thời điểm chốt báo cáo vay vốn.
– Để chỉ tiêu hàng tồn kho ít vì nếu một doanh nghiệp có hàng tồn kho nhiều là một DN bán hàng không hiệu quả
– Chỉ tiêu ngân hàng: Số dư ngân hàng cuối năm BCTC phải trùng với số dư trên sổ phụ ngân hàng
– Tăng doanh thu lên theo doanh thu nội bộ phát sinh
– Giảm chi phí xuống so với báo cáo thuế để sao cho đạt được lợi nhuận là khoảng 10% so với doanh thu
– Thuế GTGT cần khớp trên tờ khai thuế nếu như Ngân hàng yêu cầu Báo cáo thuế
– Chia sẻ kinh nghiệm làm BCTC vay vốn ngân hàng, ví dụ như:
Cách chế các chỉ tiêu không được ảo: Như thuế GTGT còn được khấu trừ, vay ngắn hạn và dài hạn (khoản vay ngân hàng này mà ảo thì NH họ biết ngay)
Giảm chi phí: cắt bớt lương xuống, khấu hao,giảm bớt chi phí các hóa đơn có giá trị lớn bạn loại bỏ luôn, chỉ giữ lại cái nhỏ => tăng lợi nhuận
Chỉ kiểm tra báo cáo tài chính không kiểm tra hóa hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán vậy các bạn cứ đưa đại các nghiệp vụ bán hàng không xuất hóa đơn với đơn vị nào đó, hoặc cá nhân là người dân cho vào 511, hoặc giả cho ai vay một khoản nào đó, hàng tháng thu lãi cho vào 515
– Về nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước không nên để dư số thuế phải nộp