Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động. Hãy cùng Kế toán Việt Hưng tìm hiểu quy định về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2019.
1. Hiểu bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một chính sách hỗ trợ một khoản tiền được trả cho Người lao động khi họ không còn việc làm, hỗ trợ Người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN. Đây không chỉ là một khoản hỗ trợ về mặt vật chất mà còn là hỗ trợ tinh thần cho người lao động khi thất nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn về mặt kinh tế cho người sử dụng lao động.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
– Theo quy định, hàng tháng Doanh nghiệp sẽ đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của người lao động để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2% trên mức lương tham gia BHTN. ( Doanh nghiệp đóng 1%, Người lao động đóng 1%).
– Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
3. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc
Theo quy định, những đối tượng sau phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị
– Nếu trường hợp người lao động có ký hợp đồng với nhiều công ty thì công ty đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN cho người lao động đó. (khi hợp đồng lao động đầu tiên kết thúc thì tham gia BHTN tại công ty ký hợp đồng kế tiếp).
– Trong thời gian 30 ngày từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực thì Doanh nghiệp phải làm thủ tục tham gia BHTN cho Người lao động tại tổ chức Bảo hiểm xã hội.
4. Điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng chế độ này, cần đáp ứng đầy đủ những yếu tố sau:
* Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ những trường hợp:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
– Hưởng trợ cấp mất sức lao động, lương hưu hàng tháng.
* Đã đóng BHTN trong thời gian:
– Từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có và không xác định thời hạn)
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ( đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng)
* Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
* Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:
– Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
– Ra nước ngoài định cư, đi lao động theo hợp đồng ở nước ngoài
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
– Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
– Chết
5. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
* Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:
– 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước thất nghiệp
– Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của Nhà nước
– Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do Doanh nghiệp quy định
* Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Tính theo số tháng đóng BHTN
– Nếu đóng đủ 12 đến 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp
– Sau đó, đóng đủ thêm 12 tháng thì hưởng thêm 01 tháng trợ cấp ( tối đa không quá 12 tháng)
* Thời điểm hưởng trợ cấp: Tính từ ngày 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
Trên đây là những quy định mới nhất về Bảo hiểm thất nghiệp mà Kế toán Việt Hưng muốn giới thiệu tới bạn đọc. Hẹn gặp độc giả ở những bài viết sắp tới!